Mục lục
Mô tả
- Cây nhỡ cao 2-8m, có nhánh màu đỏ tro.
- Lá có 3 lá chét, với lá chét nguyên.
- Cụm hoa ở nách các lá và ngắn hơn lá.
- Quả nang, thành cụm thưa, có 1-4 hạch nhẵn, nhăn nheo ở cạnh ngoài, chứa mỗi cái một hạt hình cầu đường kính 2mm, đen lam, bóng.
- Hoa tháng 4-5. Quả tháng 6-7.
Bộ phận dùng
Lá và rễ – Folium et Radix Euodiae Leptae.
Nơi sống và thu hái
Ba chạc rất phổ biến khắp nước ta, thường mọc trên các đồi cây bụi, ở rìa rừng và trong rừng thưa, ở cả vùng đất núi và đồng bằng. Còn phân bố ở Trung Quốc, Philippin v v…
Thu hái rễ và lá quanh năm.
- Rửa sạch rễ thái nhỏ và phơi khô ngoài nắng.
- Lá sấy khô hay phơi trong râm.
Thành phần hóa học
Rễ chứa alcaloid; lá có tinh dầu thơm nhẹ.
Tác dụng dược lý
- Ba chạc có tác dụng làm giảm cholesterol, giảm mỡ máu và cả chứng cao huyết áp.
- Cây Ba chạc có các tác dụng kháng khuẩn. Các công trình nghiên cứu của Trung Quốc cho thấy nước sắc 1/1 lá Ba chạc làm ức chế trực khuân lỵ Shigella.
- Ba chạc con kích thích sự tiết sữa: thử trên chim Bồ câu cho thấy cao cồn và nước sắc lá và cành non Ba chạc làm cho tế bào biểu mô của diều chim chuyển sang hình đăng ten, trong đó có 1/5 số chim thử đã hình thành tuyến sữa.
Vị thuốc Ba chạc
Hình ảnh vị thuốc Ba chạc
Tính vị: Vị đắng, mùi thơm, tính lạnh
Công dụng: Thanh nhiệt, chống ngứa, giảm đau.
Liều dùng
- Lá 10-15g, rễ 9-30g, sắc uống.
Bài thuốc có vị Ba chạc
Chữa tê thấp, xương đau nhức:
- Lá ba chạc tươi, lá tầm gửi cây sau sau, mỗi thứ một nắm, rửa sạch, giã nát băng đắp vào chỗ đau nhức.
- Ngày làm 1 lần, trong 7 – 10 ngày.
Để tăng hiệu quả, có thể kết hợp thuốc uống trong: Thiên niên kiện 12g, rễ bưởi bung 10g, quả dành dành 8g.
- Tất cả thái nhỏ, phơi khô ngâm với 1 lít rượu 30 – 40 độ, để càng lâu càng tốt. Ngày uống 2 lần, mỗi lần một chén nhỏ, 10 ngày một liệu trình.
Dùng cho phụ nữ sau sinh (giúp ăn ngon, dễ tiêu) và lợi sữa:
- Rễ ba chạc 10g, sắc uống thay trà hàng ngày.
- Hoặc lá ba chạc 16g cho vào ấm đổ 6 bát con nước, sắc nhỏ lửa 30 phút, còn 3 bát nước thuốc, chia 3 lần uống trong ngày.
- Dùng liền 1 tuần.
Chữa mẩn ngứa, ghẻ:
- Hái một nắm lá to cả cành non cây ba chạc, khoảng 50 – 100g, để tươi, rửa sạch, đun sôi với 4 – 5 lít nước trong 30 phút đến 1 giờ.
- Đợi khi nước ấm, dùng để tắm, lấy bã xát mạnh vào các nốt ngứa ghẻ.
- Ngày tắm nước này một lần. Tắm đến khi khỏi.
Dự phòng nhiễm cảm cúm: Ba chạc 15g, rau má 30g, đơn buốt 15g, cúc chỉ thiên 15g. Đổ 6 bát con nước, sắc nhỏ lửa 30 phút, còn 3 bát nước thuốc, chia 2 lần uống trong ngày, dùng 1 tuần.
Điều hòa kinh nguyệt: Rễ ba chạc 12g, cho vào ấm đổ 6 bát con nước, sắc còn 3 bát nước thuốc, chia 3 lần uống trong ngày. Uống trước chu kỳ kinh 15 ngày.
Chữa ghẻ, mọn nhọt, lở ngứa, chốc đầu: Thường dùng lá nấu nước để tắm rửa hoặc xông. Có thể phối hợp với Kim ngân hoa (lượng bằng nhau) nấu nước.
Chữa phong thấp, đau gân, nhức xương tê bại, bán thân bất toại và điều hòa kinh nguyệt: Ngày uống 4-12g rễ và vỏ khô dạng thuốc sắc.
Dùng cho phụ nữ sau sinh (giúp ăn ngon, dễ tiêu) và lợi sữa:
- Rễ ba chạc 10g, sắc uống thay trà hàng ngày.
- Hoặc lá ba chạc 16g cho sắc uống, chia 3 lần uống trong ngày.
- Dùng liền 1 tuần.