Mục lục
Mô tả
- Cây thảo, sống hàng năm, cao khoảng 2m. Thân hình trụ, có lông dài và nháp.
- Lá mọc so le, hình tim, chia 5 thùy hẹp, hai mặt có lông dài áp sát, nháp, mép khía răng to, gân chính 5 nổi rõ ở mặt dưới; lá kèm hình chỉ, có lông.
- Hoa mọc ở kẽ lá, màu vàng, ở phần giữa màu đỏ; tiểu đài có 8 – 10 phiến mảnh, đầu nhọn, giống lá kèm; đài hình mo có răng; tràng 5 cánh; nhị nhiều dính với nhau thành cột; bầu có lông.
- Quả hình thoi, dài 10 – 20cm. Mùa hoa quả: tháng 5-7.
Phân bố, sinh thái
Mướp tây được trồng phổ biến khắp các vùng nhiệt đới để lấy quả non làm rau ăn. Nơi trồng nhiều nhất là Ấn Độ, Tây Phi, Braxin, Philippin, Malaysia, Thái Lan, Indonexia, Papua New Guinea.
Ở Việt Nam, cây được trồng chủ yếu ở các tỉnh phía Nam. Ngay từ đầu những năm 70, mướp tây được Viện Cây lương thực và Thực phẩm trồng ở một số địa phương như Hài Dương, Hưng Yên, Tam Đảo, ngoại thành Hà Nội… song về diện tích cũng như sản lượng nhìn chung không đáng kể.
Bộ phận dùng
Quả non, quả già, hạt và rễ dùng tươi hay phơi, sấy khô.
Thành phần hóa học
- Quả non chứa 4 đến 16% chất hydrat cacbon gồm chủ yếu tinh bột và đường, ngoài ra còn rất nhiều chất nhầy.
- Hạt chứa 15 đến 22% chất dầu béo lỏng, màu vàng xanh lục, mùi thơm, thành phần chủ yếu của dầu là panmitin và setearin.
- Khô dầu rất nhiều protein dùng làm thức ăn cho gia súc.
- Rễ và lá chứa chất nhầy.
Tác dụng dược lý
Dịch nhầy từ một số loài của chi Abelmoschus có hoạt tính kháng bổ thể và hạ đường máu trên thực nghiệm.
Công dụng
Quả mướp tây non được dùng nấu ăn. Chất nhầy khi nấu quả thái mỏng có vị hơi chua, mát, thường dùng trong trường hợp viêm đường tiểu tiện, tiểu tiện khó khăn. Rễ và lá thái mỏng phơi khô là thuốc chữa ho, viêm họng. Ngày uống 10- 16g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc hãm, và còn dùng súc miệng.
Hạt chín phơi khô rang, pha uống như cà phê.
- Ở Nepal, rễ mướp tây được giã nhuyễn cùng với một cây thuốc khác và đắp quanh chân bị gẫy của gia súc, bên ngoài bọc một mảnh vải. Sau 3-4 tuần, dùng nuớc ấm để rửa bỏ thuốc đắp.
Bài thuốc có vị Mướp tây
Phòng và chữa táo bón và các bệnh về dạ dày:
Đậu bắp rất nhiều chất xơ giúp phòng ngừa và điều trị bệnh táo bón, bệnh trĩ, đau dạ dày và cải thiện tiêu hóa rất hiệu quả. Bên cạnh đó, chất nhầy chứa trong đậu bắp còn có tác dụng nhuận tràng, giảm đau, giảm vết loét trong chứng viêm sưng.
Chữa viêm đường tiết niệu, tiểu tiện khó:
Quả non dùng nấu ăn, khi nấu thái mỏng, nấu sẽ cho một chất nhầy và có vị hơi chua ăn mát, thường dùng trong trường hợp viêm đường tiểu tiện, tiểu tiện khó khăn.
Chữa ho, viêm họng:
Rễ và lá thái mỏng phơi khô dùng làm thuốc chữa ho, viêm họng. Ngày uống 10-16g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc pha. Còn dùng súc miệng.
Tham khảo thêm:
Mướp tây giúp làm trắng và mịn da
Vitamin C và K trong đậu bắp cũng giúp giữ cho làn da của bạn tươi trẻ và khỏe mạnh. Các vitamin khác có mặt trong đậu bắp cũng giúp hỗ trợ sự tăng trưởng và sửa chữa các mô trong cơ thể, thúc đẩy sự hình thành collagen và sắc tố da, giúp trẻ hóa làn da bị hư hại.
Mướp tây giúp giảm cân
Đậu bắp có nhiều chất xơ, trong khi chứa ít calorie, rất thích hợp cho những người muốn ăn kiêng giảm cân. Tuy nhiên, những người bị lạnh bụng không nên ăn đậu bắp thường xuyên.
Đậu bắp giúp tăng cường thị lực
Lượng vitamin A và vitamin C có nhiều trong đậu bắp cũng giúp tăng cường thị lực. Phòng ngừa các bệnh về mắt.