Mô tả
Dền là một loại cây to, cao tới 20m hay hơn. Tủy cây bị tiêu hủy ngay khi cây còn non, do đó có tên cây thối ruột.
- Toàn thân có lớp vỏ màu đỏ nâu tím, rất dễ bóc, có thể bóc một lần vỏ từ ngọn đến gốc.
- Lá mọc so le, hình trứng dài, đầu nhọn hay hơi tù, phía cuống tròn, dài 8-10cm, rộng 3-4cm, cuống ngắn 5-6mm.
- Hoa mọc ở kẽ lá đơn độc hay thành đôi. Đài 3 đính ở phía dưới thành hình chén nông. Tràng 6 hơi mẫm, màu vàng nhạt, mùi thơm.
- Quả kép hình tán, gồm nhiều phân quả hình trụ có cuống dài 2-2.5cm, phần quả dài 22-35mm, rộng 10mm, vỏ ngoài đỏ nâu chứa 2-5 hạt, giữa những hạt hơi thắt lại.
- Mùa hoa tháng 5-6, mùa quả tháng 6-7.
Phân bố, thu hái và chế biến
Cây dền mọc phổ biến ở nhiều tỉnh ở nước ta, miền Nam thường gọi là dền, nhân dân thường dùng lá hay vỏ làm thuốc. Vỏ dền bóc trên những cây còn sống đem về phơi hay sấy khô.
Thành phần hoá học
- Sơ bộ thấy có ancaloit, tamim và chất màu.
- Trong vỏ khô có tanin thuộc loại pyrocatechic (4,55%) alcaloid (0,31%-0,33%) saponin (4,5-4,9% thô, nếu tinh chế là 2,8%), tinh dầu (0,23%).
Vị thuốc Dền
Công dụng:
- Nhân dân dùng vỏ cây sắc uống chữa kinh nguyệt không đều, Thiếu máu, lá cây sắc uống chữa đau nhức tê thấp.
- Miền Nam dùng dùng vỏ cây dền tán bột hoặc ngâm rượu chữa sốt rét và làm thuốc bổ.
- Còn dùng làm rượu bổ cho phụ nữ sau khi đẻ, làm thuốc điều kinh.
Một số nơi còn dùng làm thuốc trợ tim. Ngày dùng 10-20g dưới dạng bột, thuốc viên, rượu thuốc. Hoặc nấu cao pha rượu. - Ðồng bào dân tộc ở Hà Bắc, dùng lá cây Giền để điều trị các bệnh đường ruột, đau nhức tê thấp.
- Quả chín ăn được.
Liều dùng
- Ngày dùng 5-10g vỏ dưới dạng bột, thuốc viên, thuốc rượu.