Mô tả
- Cỏ đuôi lươn là một loại cỏ mọc đứng, cao chừng 0,35-1,3m. Trên thân có rất nhiều lông ngắn màu trắng, trông như len, nhiều nhất là ở phía dưới cụm hoa.
- Lá hình gươm, dài 8-70cm, rộng 4-10mm, phía trên có vạch dọc, phía dưới có lông, lá ở gốc phủ lên nhau, có khi 4-5 lá, dài và hệp, lá trên thân nhỏ hơn, mọc so le.
- Cụm hoa mọc thành bông dài 2-5cm. Lá bắc tồn tại như lá nhưng nhỏ có lông hoặc không có lông. Hoa mọc so le, không cuống, đài 2, tràng 2, nhị 1. bầu 3 ngăn không rõ.
- Quả nang có lá bắc bao bọc, có lông mịn.
Phân bố, thu hái và chế biến
Cây mọc hoang ở những vùng lầy, ẩm ướt ở Bắc Giang, Bắc Ninh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên, Nam Bộ cũng có mọc. Có mọc cả ở Trung Quốc, Ấn Độ.
- Bộ phận dùng: Toàn cây – Herba Philydri.
- Thu hái và chế biến: Hái bộ phận trên mặt đất phơi khô để dành mà dùng.
Thành phần hoá học
Chưa thấy có tài liệu nghiên cứu.
Vị thuốc cỏ đuôi lươn
Công dụng: Nhân dân Việt Nam và Trung Quốc đều dùng cây này làm thuốc cho phụ nữ dùng trước và sau khi sinh nở (chữa bệnh hậu sản).
- Tại Trung Quốc người ta dùng sát vào chỗ lở loét, rửa chỗ sưng đau. Uống trong ngày dùng 10-15g dưới dạng thuốc sắc.
Liều dùng
- Ngày dùng 10-15g sắc uống.
Bài thuốc có vị Cỏ đuôi lươn
Phòng chữa chứng hậu sản: Lấy cây đuôi lươn khô 15 – 20g, sắc lấy nước chia 3 lần uống trong ngày.
Chữa lở loét, sưng đau:Dùng cây đuôi lợn giã nát rồi xát vào chỗ sưng đau hoặc nấu thành nước rửa chỗ lở loét. Kết hợp uống trong lấy cây đuôi lươn 10 – 15g, sắc lấy nước uống trong ngày.