Mục lục
Mô tả cây
- Cây sống lâu năm, có thể cao tới 1,5-2m.
- Lá lớn, mọc so le, hình tim, lá dài 7-15cm, rộng 4-8cm mép có răng cưa, đáy lá hình tim hay hơi tròn, mặt dưới trắng vì có nhiều lông trắng, mặt trên có màu lục sẫm, dáp, có 3 gân từ cuống phát ra.
- Hoa đơn tính cùng gốc. Hoa đực có 4 lá dài và 4 nhị. Hoa cái có đài hợp chia làm 3 răng.
- Quả bế mang đài tồn tại.
Phân bố, thu hái và chế biến
Cây này được trồng ở khắp nơi trong nước lấy sợi hay lấy lá.
- Thu hái, chế biến: Củ hái vào bất kỳ mùa nào, nhưng tốt nhất vào thu đông. Hái về rửa sạch đất phơi hay sấy khô.
Thành phần hóa học
Mới thấy có axit clorogenic là một loại tani, do sự kết hợp của axit cafeitanic và axit quinic.
Vị thuốc Củ gai
Tính vị: Ngọt, hàn, không độc.
Quy kinh: Kinh Thận, Bàng quang.
Công dụng: Tả nhiệt, tán ứ, chữa đơn độc, thông các chứng lâm (đi đái dắt) chữa sang lở, thông tiểu tiện.
Bài thuốc có vị thuốc Củ gai
An thai: Đây là công dụng được nhắc đến nhiều nhất của củ gai trong dân gian. Rất nhiều bà mẹ bị động thai, dọa sảy thai đã giữ được con nhờ củ gai. Khi mẹ bầu mang thai bị ra huyết đỏ hoặc nâu, đái đục, đái ra máu, thậm chí bong nhau thai nếu sử dụng củ gai sớm sẽ cho hiệu quả cực kì tốt.
Lợi tiểu, chữa đái dắt do nhiệt: Nếu người bệnh có dấu hiệu đi tiểu dắt, đái buốt, nước tiểu đục, hay đi tiểu ra máu thì dùng củ gai có thể chữa được. Với cách làm rất dễ, ta lấy rễ củ gai 30g, sắc uống ngày 1 lần. Dùng 3-5 ngày là có tác dụng.
Chữa lòi rom, co búi trĩ: Củ gai tươi khi được sắc nước uống hàng ngày sẽ có tác dụng làm hạn chế sự phát triển của búi trĩ.
Củ gai làm giảm mụn nhọt, giảm sưng và chóng mưng mủ: Lấy rễ gai và rễ cây vông vang, 2 thứ lượng bằng nhau, rửa sạch, giã nát đắp vào chỗ mụn nhọt ngày 1 lần. Làm 3 lần là vết thương khỏi.
Điều trị có thai chướng bụng: Dã sơn sâm, Hoàng kỳ, Bạch thược, Sơn du nhục, Thỏ ti tử, Phúc bồn tử , Bạch truật, Thục địa, Thăng ma, Trữ ma căn, Cam thảo. Các vị bằng nhau sắc uống.
Kiêng kỵ:
- Không thực nhiệt không nên dùng.