Mô tả
- Cây thảo đa niên, có độc, thân cao 0,3-0,7m, có lông nhỏ.
- Lá mọc cách, hình mũi mác, bầu dục, hai bên mép lá có răng cưa không rõ ràng, thân lá cắt ra có dịch trắng chảy ra, đầu mùa hè thân phân nhánh.
- Hoa màu vàng xanh.
- Quả hơi dẹp hình tròn, có vết nứt lồi ra.
Bào chế
- Sao với giấm hoặc chưng với đậu hũ cho nhừ.
- Bảo quản: Để nơi khô ráo.
Kiêng kỵ
- Người nguyên dương suy yếu không nên dùng. Phụ nữ có thai cấm dùng. Phản Cam thảo.
Vị thuốc Đại kích
Hình ảnh vị thuốc đại kích
Tính vị: Vị đắng. Tính mát. Có độc.
Quy kinh: Nhập thận kinh
Công dụng: Trục thủy, hóa ẩm.
Chủ trị:
- Đại kích hạ được ác huyết, khối kết, sôi bụng, thông kinh nguyệt, trụy thai (Chân Quyền- Dược tính bản thảo, Đường).
- Đại kích chữa mề đay, chứng phong độc sưng chân, hàng ngày nấu nước ngâm rửa chân thì khỏi (Tô Tụng – Gia Hựu đồ kinh bản thảo, Tống).
- Đại kích là thuốc xổ độc, chữa bệnh vàng da dịch lây lan, sốt rét đang nóng nhiều hơn lạnh tan khối cứng ở bụng (Đại minh, Nhật hoa chư gia bản thảo, Tống).
Bài thuốc có vị Đại kích
Trúng gió phát sốt: Đại kích, Khổ sâm, mỗi thứ 4 lượng, nước dấm, rượu trắng 1 đấu nấu mà rửa, lạnh thì thôi (Thiên kim phương).
Đau răng, răng lung lay: Đại kích nhai ở chỗ đau (Sinh sinh phương).
Phù thủng thở gấp, tiểu tiện ít, phù bụng: Đại kích 2 lượng, Can khương sao đen nửa lượng, tán bột lần uống 3 chỉ với nước gừng sống khi nào đại tiểu tiện thông thì thôi (Thánh tế tổng lục phương).
Phù thủng cấp hay mãn tính: Đại kích, Đương quy, Quất bì mỗi thứ 1 lượng, 2 thăng nước sắc còn 7 chén đi cầu được là tốt, nhưng cũng cần uống thêm 2-3 thang nữa (Lý Ráng, Binh bộ thủ tập phương).
Phù lớn như cái trống, phù cả người: 1 đấu táo bỏ vào nồi, tẩm qua nước, dùng Đại kích (rễ và ngọn non) trét kín nắp nồi thật kín nấu chín, lấy Táo ăn.
- Cũng trị như trên, dùng “Đại kích tán” gồm: Đại kích, Bạch thiên ngưu, Mộc hương các vị bằng nhau tán bột, lần uống 1 chỉ vớimột cặp thịt thăn heo, xẻ ra bỏ thuốc vào giữa gói lại nước chín ăn lúc đói (Hoạt pháp cơ yếu phương).