1. Mô tả:
Hải phù thạch là một loại san hô nổi trên biển.
- Bộ xương đá vôi và San hô 6 tia là xương ngoài bằng đá vôi do tế bào lá ngoài tiết ra ở vòng đế của cơ thể.
- Bộ xương san hô giống như một cái cốc bằng đá vôi để các phần cơ thể sống của san hô phủ trùm lên trên, ở những tập đoàn san hô, thành ngoài của các cốc xương này dính liền với nhau tạo thành những bộ xương lớn. Khi mang san hô lên cạn, phần thịt sẽ mất nước, tan dần rồi thối rữa đi.
- Phần chất đá vôi còn lại có nhiều hình thù khác nhau, chính là bộ xương của tập đoàn san hô, thường được lấy làm vật trang trí.
2. Phân bố, thu bắt và chế biến:
Phân bố: Hải phù thạch có nhiều ở Thái bình dương nhất là đảo có san hô kết cấu thành nổi lên mặt biển trôi vào bờ các nước vùng có biển thu nhặt về rửa sạch để sử dụng và cung cấp cho thị trường.
Chế biến: Sau khi thu bắt được dùng nước lạnh ngâm nước để khỏi mặn và bùn cát, hoặc để ở giữa trời cho ngấm nước mưa rồi phơi nắng cho khô.
3. Phần dùng làm thuốc:
- Khối xương, đá vôi.
4. Mô tả dược liệu:
Hải phù thạch là một loại san hô, xốp mà nhẹ, có nhiều lỗ nhỏ như tổ mọt, màu sắc rất có nhiều, thông thường phần nhiều hay dùng màu trắng tro có loại giống như pha lê hoặc sáng bóng dạng sợi lụa, chất cứng mà còn dễ gãy đâm vụn giống như loại vỏ sò, bỏ vào trong nước nổi lên mặt nước không chìm xuống.
5. Bào chế:
- Đâm vụn dùng sống, hoặc nung lửa rồi thủy phi, bao trong vải sắc uống.
6. Vị thuốc Hải phù thạch:
Tính vị: Vị mặn, Tính lạnh.
Quy kinh: Vào Phế kinh
Tác dụng: Thanh phế giáng hỏa, nhuyễn kiên và tán kết, tiêu tích khối, hóa đàm.
Chủ trị: Ho đàm dãi, tràng nhạc, lao hạch, bướu cổ.
Bài thuốc có vị Hải phù thạch
- Trị thấp đờm ứ trệ, kinh thiếu dương bị kết lại, sưng tuyến giáp (bướu cổ đơn thuần): Hải phù trạch 12g,Bồ công anh 30g, Côn bố 16g, Địa đinh 16g, Hạ khô thảo 10g, Hải tảo 16g, Kim quả lãm 10g, Liên kiều 12g, Một dược 6g, Nga truật 6g, Ngân hoa 16g, Nhũ hương 6g, Tam lăng 6g, Tảo hưu 6g, Thế bồi 16g. Sắc uống. (Tam Hải Thang – Thiên Gia Diệu Phương).
- Trị ho ra đàm huyết: Dùng Thanh đại, Qua lâu nhân, Hải phù thạch, Sơn chi tử, Kha tử nhục. Tán bột trộn mật ngậm (Đan Khê Tâm Pháp).
- Ho suyễn do đàm hỏa: Phù thạch, Trần bì, Bối mẫu, Đởm tinh, Mộc thông, Bạch giới tử (Thanh Cách Tiễn – Loại Chứng Trị Tài Phương).
- Trị ho không dứt: Dùng bột Phù thạch, sắc uống hoặc luyện mật làm viên uống (Trửu Hậu Phương).
- Trị tiêu khát, muốn uống nước: Dùng Phù thạch, Thanh đại, các vị bằng nhau dùng 1 ít Xạ hương tán bột, mỗi lần uống 3g với nước nóng (Bản Sự Phương). Hoặc bài: Bạch phù thạch, Cáp giới, Thuyền thoái, các vị bằng nhau tán bột, trộn với mật cá diếc 7 cái, mỗi lầnuống 7 chỉ (Bản Sự Phương).
- Trị huyết lâm, sỏi niệu quản, tiểu tiện rít khó: Dùng Phù thạch tán bột lần uống 6g với nước sắc Cam thảo (Trực Chỉ Phương).
- Sỏi bàng quang niệu đạo ra huyết: Dùng Phù thạch chừng một nắm tay tán bột, lấy 3 thăng nước sắc còn 1 thăng để lắn xuống (Truyền Tín Thích Dụng Phương).
- Trị sán khí, thoát vị bẹn: Phù thạch tán bột, mỗi lần uống 6g. Mộc thông, Xích phục linh, Mạch môn đông. Sắc uống với bột thuốc (Trực Chỉ Phương). Hoặc bài: Hải phù thạch, Hương phụ, các vị tán bột (Liều dùng bằng nhau) mỗi lần uống 6g với nước cốt gừng (Đan Khê Tâm Pháp).
- Đinh nhọt phát bối: Phù hải thạch nửa lượng, Mộc dược 6g, tán bột, trộn với giấm làm viên to bằng hạt ngô đồng lớn, lần uống 6-7 viên, uống với rượu khi ngủ (Phổ Tế Phương).
- Trị ho suyễn do Phế có đàm nhiệt: Hải phù thạch, Thiên môn đông, Hoàng cầm, Cát cánh, Liên kiều, Thanh đại, mỗi thứ 9g, Mang tiêu, Hương phụ đều 6g. Sắc uống hoặc tán bột làm hoàn, tể uống ( Hóa Đàm Hoàn- Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
- Trị lao phổi có các triệu chứng ho ra máu, nôn ra đàm vàng: Bạch cập 6 phần, Hải phù thạch 2 phần, Tam thất 2 phần. Tán bột, mỗi lần uống 9g (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
- Trị ho suyễn do Phế có đàm nhiệt: Hải phù thạch, Thiên môn đông, Hoàng cầm, mỗi thứ 9g, Hương phụ 6g, Cát cánh, Liên kiều, Thanh đại, mỗi thứ 9g, Mang tiêu 6g. Sắc uống hoặc tán bột làm hoàn, tể uống ( Hóa Đàm Hoàn – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
- Trị hỏa nhiệt làm ra ho và đàm có máu: Thanh đại, Qua lâu nhân, Hải phù bình, mỗi thứ 9g. Tán bột luyện mật làm viên ngậm cho tan dần (Khái Huyết Hoàn – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).