Mục lục
Mô tả
- Cây nhỏ, cao 1-2m. Cành non mảnh.
- Lá mọc so le hoặc gần như mọc đối, có khi tụ họp nhiều lá như kiểu mọc vòng, hình mũi mác, gốc hơi tù, đầu thuôn nhọn, dài 5-9 cm, rộng 1-3 cm, 2 mặt có lông, óng ánh như lá nhót, 3 gân chính tỏa từ gốc.
- Cụm hoa mọc ở kẽ lá và đầu cành, dài 2-7 cm, gồm cả hoa đực và hoa cái, lá bắc hình vảy rất nhỏ, 5 lá đài hình bầu dục, 5 cánh hoa thuôn hình dải, có lông mịn ở mép, nhị 12, chỉ nhị có lông tơ ở phần dưới; hoa cái có 5 lá đài hình bầu dục – mũi mác, bầu hình cầu thuôn dần ở đỉnh.
- Quả nang, khi khô nứt thành 3 mảnh, trên đỉnh mỗi mảnh có một bướu nhỏ, màu hung đỏ, có lông ánh bạc; hạt hình trứng, có mỏ, màu nâu hung.
- Mùa hoa, quả: tháng 5-8.
Phân bố, thu hái
Khổ sâm chủ yếu là cây trồng, đôi khi cũng thấy mọc tự nhiên ở vùng đồi cây bụi các tỉnh phía bắc.
Bộ phận dùng: Lá, thu hái khi cây đang có hoa, phơi khô.
Thành phần hóa học
Lá khổ sâm chứa alcaloid toàn phần 0,32%, flavonoid toàn phần 2,78%, tannin, hợp chất polyphenol.
Tác dụng dược lý
- Khổ sâm có tác dụng kháng sinh đối với trực khuẩn lỵ và đồng thời có tác dụng kháng amip lỵ, làm đơn bào co thành kén.
- Khổ sâm còn có tác dụng an thần, lợi tiểu, chống dị ứng và có tác dụng bảo về nâng cao tỉ lệ sống đối với động vật tiêm liều chết nọc độc rắn hổ mang.
- Flavonoid từ lá khổ sâm có tác dụng kháng khuẩn in vitro.
- Alcaloid toàn phần lá khổ sâm ức chế sự phát triển của Plasmodium berghei và P.flaciparum intro.
- Khổ sâm có tác dụng chống oxy hóa in vitro.
Tính vị, công năng
Hình ảnh vị thuốc Khổ sâm cho lá
Tính vị: Khổ sâm có vị đắng, hơi ngọt, mùi hơi hắc, tính mát, có tác dụng sát trùng thanh nhiệt, tiêu độc
Công dụng:
- Điều trị ung nhọt, sang lở, chốc đầu, đau bụng khó tiêu, lỵ, viêm loét dạ dày tá tràng.
- Ngoài ra, khổ sâm còn được dùng trong các phương thuốc chữa mẩn ngứa, phong hủi, vảy nến, viêm âm đạo.
Liều dùng
- 12-24g dạng thuốc sắc
Bài thuốc có Khổ sâm
1. Chữa đau bụng không rõ nguyên nhân:
Nhai mấy lá khổ sâm tươi với muối, nếu có nôn hay sôi bụng thêm miếng gừng sống
2. Chữa đau bụng lâm râm, hay sau khi đau bụng khó tiêu:
- Lá khổ sâm, lá ngấy đũm, đều phơi khô, mỗi thứ một nắm (30-40g), thêm 3 lát gừng, sắc uống. Hoặc thường dùng 2 lá trên uống thay chè.
- Khổ sâm, rau sam, cỏ sữa, cỏ nhọ nồi, lá mơ lông, mỗi vị 10g, sắc uống ngày một thang.
Khổ sâm 16g, hương phụ 10g, củ sả 6g, vỏ quýt 6g, gừng khô 3 lát. Sắc uống ngày một thang.
3. Chữa khắp mình mẩn ngứa:
Lá khổ sâm, kinh giới, lá đắng cay, lá trầu không, nấu nước xông và tắm rửa
4. Chữa vảy nến:
Khổ sâm 15g, huyền sâm 15g, kim ngân 15g, sinh địa 15g, quả ké 10g. Ngày uống 20-25g
5. Chữa viêm loét dạ dày tá tràng:
- Lá Khổ sâm, bồ công anh, nhân trần, mỗi vị 12g; lá khôi, chút chít, mỗi vị 10g. Tán bột, mỗi ngày uống 30g với nước đun sôi để nguội
- Lá khổ sâm 12g, lá khôi 40g, bồ công anh 20g; uất kim, hậu phác, mỗi vị 12g, ngải cứu 8g, cam thảo 4g. Sắc uống hoặc nấu cao pha siro uống.