Mô tả cây
- Cây cỏ mọc quanh năm, thân mọc thẳng, nhẵn, mang nhiều cành, cao 0.3-1m có thể tới 2m.
- Lá mọc so le, hình mác, nguyên, đầu nhọn, gốc lá cũng hơi nhọn, dài 8-10cm, rộng 2-4cm.
- Hoa không có cuống, mọc thành bông trắng hoặc hơi hồng, dài 3-10cm.
- Quả nang, mở theo hình hộp, trong mang nhiều hạt. Hạt dẹt màu đen, hoặc nâu đỏ, mặt bóng, đường kính ước 1mm. Khi nhìn qua kính lúp thấy mặt hạt có những vân và một điểm lõm là tễ. Vỏ dòn, dễ vỡ, không mùi, vị nhạt.
Phân bố
- Phân bố: Nguồn gốc cây từ phía đông Ấn Độ nhập sang ta từ lâu. Cây được trồng khắp nơi ở nước ta để làm cảnh vì cây hoa có dáng đẹp và để lấy hạt làm thuốc.
- Thu hái: Trồng bằng hạt vào mùa xuân. Đến tháng 9-10 hạt chín, hái hoa về phơi khô, đập lấy hạt sấy loại hết tạp chất, phơi lần nữa cho khô, có khi người ta dùng cả hoa.
Thành phần hoá học
Trong hạt mào gà trắng có chứa chất béo, các chất khác và hoạt chất chưa rõ.
Tác dụng dược lý
Toàn cây có tác dụng kháng sinh tiêu viêm.
Vị thuốc mào gà trắng
Tính vị: vị đắng, tính hơi hàn, có tác dụng thanh can minh mục, làm sáng mắt, thoái ế, tiêu viêm, thu liễm cầm máu.
Quy kinh: Vào can kinh
Công dụng:
- Có tác dụng khử phong nhiệt, thanh can hỏa, làm sáng mắt. Dùng chữa phong nhiệt làm mắt đau. Những người đồng tử mở rộng cấm dùng.
- Dùng trong phạm vi nhân dân làm thuốc thu liễm, cầm máu, chữa ỉa lỏng, trong các bệnh xích bạch, lỵ, lòi dom, chảy máu ruột, thổ huyết, máu cam, tử cung xuất huyết, bệnh về gan và mắt.
Liều dùng
- Liều dùng 4-12g hay dưới hình thức thuốc sắc, hoặc thuốc viên.
- Ngày dùng 10-15g hạt, 30-60g toàn cây sắc nước uống.
- Dùng ngoài nấu nước rửa không kể liều lượng.
Bài thuốc có vị mào gà trắng
Chữa viêm kết mạc cấp tính, đau mắt: Dùng hạt Mào gà trắng, Hoàng cầm, Long đởm, mỗi vị 9g, Cúc hoa trắng 12g, thục địa 15g sắc nước uống.
Chữa thổ huyết: Kê quan hoa sao giấm tán vụn, uống mỗi lần 6g, mỗi ngày 2 lần với nước ấm hoặc Kê quan hoa (dùng cả cây) lượng vừa đủ, sắc uống, hoặc Hoa mào gà trắng sao giấm tán vụn, uống mỗi lần 6g với một chút rượu, hoặc Hoa mào gà trắng tươi 15 – 24g (loại khô dùng 6 – 15g) hầm với phổi lợn lượng vừa đủ trong 1 giờ rồi chia ăn vài ba lần trong ngày.
Chữa Khạc huyết: Hoa mào gà trắng 30g, Trắc bá diệp 30g, Cỏ nhọ nồi 30g, sắc uống, hoặc Hoa mào gà tươi 24g, rễ Cỏ tranh tươi 30g, sắc uống, hoặc Hoa mào gà trắng tươi 15 – 24g (loại khô dùng 6 – 15g) hầm với phổi lợn ăn.
Chữa Xích bạch lỵ: Dùng Hoa mào gà sắc với rượu uống. Xích lỵ (phân có máu) dùng hoa màu đỏ. Bạch lỵ (phân chỉ có nhày) dùng hoa màu trắng.
Thoát giang hạ huyết (lòi dom chảy máu): Kê quan hoa và Phòng phong lượng bằng nhau, sấy khô tán bột, vê thành viên to bằng hạt ngô đồng, mỗi ngày uống 70 viên với nước cơm khi bụng đói, hoặc Hoa mào gà trắng sao 30g, Tông lư thán 30g, Khương hoạt 30g, tán thành bột, uống mỗi lần 6g với nước cơm.
Thanh quang nhãn (glaucoma): Hoa mào gà 15g, rễ Ngải cứu 15g, Mẫu kinh căn (Vitex negundo L.) 15g, sắc uống.
Di tinh: Hoa mào gà trắng 30g, Kim ti thảo (Melica scabrosa Trin) 15g, Kim anh tử 15g, sắc uống.
Kiêng kỵ
- Ðối với bệnh tăng nhãn áp (con ngươi dãn to) không nên dùng.