Mục lục
Mô tả cây
- Muồng trâu là một cây nhỡ, cao chừng 1 hay hơn, đường kính có thể tới 10-12cm.
- Lá kích thước lớn, gồm một cuống 3 cạnh, hơi dìa, dài 30-40cm, có 8 đến 14 đôi lá chét mọc 1 đôi lá chét đầu tiên nhỏ nhất, cách đôi lá chét một quãng hơi xa so với các quãng cách giữa các đôi lá chét sau, đôi lá chét tận cùng dài chừng 12- 14cm. Cụm hoa mọc thành bông nhiều hoa ở kẽ lá, dài tới 30-40cm, hoa màu vàng nâu nhạt. Quả giáp, dẹt, dài 8-16cm, rộng, 15-17mm, có hai dìa suốt dọc quả. Trong quả có tới 60 hạt, hình quả trám.
Phân bố, thu hái và chế biến
- Cây này nguồn gốc ở Nam Mỹ, hiện nay được trồng ở khắp các nước vùng nhiệt đới.
- Ở Việt Nam cây này mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi, ta có cảm tưởng như nó có sẵn ở trong nước, nhiều nhất ở miền Nam, miền Trung và một số tỉnh miền Bắc (Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh). Còn mọc ở Lào và Campuchia.
Thành phần hoá học
- Trong lá, quả, gỗ và hạt đều có chứa chất antraglucozit.
- Trong quả tỷ lệ antraglucozit lên tới 2,20% (theo Maurin). Trong lá tỷ lệ là 3-4 % (theo Đinh Đức Tiến, 1963).
Tác dụng dược lý
- Nghiên cứu gần đây ở nước ngoài cho thấy lá muồng trâu có tác dụng kháng nấm và kháng khuẩn, vì vậy cho rằng có triển vọng làm thuốc điều trị nhiễm trùng cơ hội cho bệnh nhân AIDS.
- Cao lá muồng trâu có tác dụng bảo vệ gan tốt, thể hiện trên tác dụng làm giảm có ý nghĩa thống kê 73,58 % hoạt độ ALT và 31,32 % hàm lượng bilirubin ở chuột nhắt trắng bị gây viêm cấp bằng CCl4.
- Cao nước lá muồng trâu có tác dụng chống viêm mạn tốt, làm giảm 26,6 % trọng lượng u hạt ở chuột cống trắng bị gây bởi amian (P < 0,05 ).
- Cao nước lá muồng trâu có tác dụng lợi mật, làm tăng 39,64 % lượng mật sinh ra ở chuột nhắt trắng.
- Cao nước lá muồng trâu có triển vọng trong nghiên cứu làm thuốc hỗ trợ điều trị viêm gan cấp và mãn tính.
Vị thuốc Muồng trâu
Tính vị: vị hơi đắng, mùi hăng hắc, tính mát
Tác dụng:
- Có tác dụng nhuận tràng, giải nhiệt, sát trùng, lợi tiểu. Nếu sao vàng thì nhuận gan, tiêu thực, tiêu độc, tiêu viêm.
- Lá, quả, gỗ của thân còn được dùng làm thuốc nhuận tràng. Dùng ngoài, không có liều lượng.
Liều lượng
- Ngày dùng 4-5 g, dạng thuốc sắc.
Kiêng kỵ:
- Không nên sử dụng trong một thời gian dài, những người có tỳ vị hư hàn (thường bị lạnh bụng, tiêu chảy) thì không nên uống lá muồng trâu, vì sẽ dễ bị tiêu chảy.
Bài thuốc có vị Muồng trâu
Trường hợp bị nấm ngoài da, dị ứng da
- Lá muồng trâu sắc đậm đặc dùng để tắm, hoặc đắp thẳng lên da hay biến chế thuốc dán từ lá đắp trực tiếp lên da.
- Ngoài ra có thể sử dụng 5 – 20g cuống lá và quả khô (không hạt), ngâm trong 1 lít nước đun sôi, uống 1 tách vào buổi tối.
Trị táo bón
Lá muồng trâu 20g, đun với 1 lít nước. Uống 1 cốc trước khi đi ngủ.
Chữa viêm họng
Dung dịch nước ép lá nghiền nát, lọc và pha loãng, là một chất nước dùng để súc miệng trị đau cổ viêm họng rất hiệu quả.
Chữa thấp khớp
Muồng trâu 40g, vòi voi 30 g, Tang ký sinh, Quế chi, Dứa dại, dễ Cỏ xước, mỗi vị 20g. Sắc uống ngày 1 thang trong 7-10 ngày.
Chữa viêm thần kinh tọa
Muồng trâu 24g, cây lức 20g, Thần thông, rễ Nhàu, Kiến cò, mỗi vị 12g, Đỗ trọng 8g. Sắc uống ngày 1 thang.