A. Mô tả cây
- Cây nhàu là một cây cao chừng 6-8m, thân nhẵn, thường mọc hoang ở những nơi ẩm thấp dọc bờ sông bờ suối.
- Cây có nhiều cành to, lá mọc đối, hình bầu dục, nhọn ở đầu, dài 12-15cm.
- Hoa nở vào tháng 1-2. Quả chín vào tháng 7-8.
- Quả hình trứng, xù xì, dài chừng 5-6cm, khi non có màu xanh nhạt, khi chín có màu trắng hoặc hồng, mùi nồng và cay. Ruột quả có một lớp cơm mềm ăn được, chính giữa có một nhân cứng. nhân dài chừng 6-7mm, ngang chừng 4-5mm, có 2 ngăn chứa 1 hạt nhỏ mềm.
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Thấy nhiều ở miền Nam nước ta, chưa thấy ở miền Bắc. Theo Petelot có cả ở miền Bắc. Mới đây đã tìm thấy ở vùng Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Có thể trồng dễ dàng ở các tỉnh miền Bắc nước ta.
Người ta dùng lá, quả, vỏ, rễ làm thuốc. Rễ hay dùng nhất dưới dạng phơi khô hay sấy. Các bộ phận khác dùng tươi.
C. Thành phần hóa học
- Vỏ rễ chứa glucozit anthraquinon gọi là morindin C28H30O15 có tinh thể hình kim màu vàng, tan trong nước sôi, ít tan trong nước lạnh, không tan trong ete, tan trong các chất kiềm để cho màu vàng cam.
- Một số tác giả (1961, J.Sci Industr. Res. 7: 331-333) đã xác định trong cây nhàu không phải chỉ có một chất anthraglucozit: morindin mà là một hỗn hợp gồm nhiều chất anthraglucozit như: damnacantal hay 1-metoxy-2-focmyl-3-oxyyanthraquinon, chất 1-metoxyrubiazin hay 1-metoxy-2-metyl-3-oxyanthraquinin, chất alizarin, chất morindon hay 1-5-6-trioxy-2-metylanthraquinon và chất 1-oxy-2-3-dimetoxyanthraquinon. Các bộ phận khác chưa thấy có tài liệu nghiên cứu.
- Năm 1982, Đàm Trung Bảo (Đại học Dược Hà nội) đã phát hiện trong nhàu có nhiều chất selenium.
D. Tác dụng dược lý
Trên súc vật thí nghiệm, rễ cây nhàu tỏ ra có những tác dụng sau đây:
- Nhuận tràng nhẹ và lâu dài
- Lợi tiểu nhẹ
- Làm êm dịu thần kinh trên thần kinh giao cảm
- Hạ huyết áp
- Độ độc không đáng kể, và không gây nghiện
E. Vị thuốc cây Nhàu
Hình ảnh quả cây Nhàu
Công dụng:
Quả nhàu
- Ăn với muối dễ tiêu, nhuận tràng làm thuốc điều kinh, trị băng huyết, bạch đới, ho cảm, hen, đau gân, đái đường. Nướng chín ăn để chữa lỵ.
- Ăn ngày 1-3 quả. Vì mùi hăng, nồng và cay nên khó ăn được nhiều.
Lá nhàu:
- Giã nát đắp chữa mụn nhọt, mau lên da non. Sắc uống chữa đi lỵ, chữa sốt và làm thuốc bổ, lá nhàu còn dùng nấu canh lươn ăn bổ.
Vỏ cây nhàu:
- Nấu nước cho phụ nữ sau khi sanh uống bổ máu.
Rễ nhàu:
- Ngoài công dụng nhuộm màu đỏ quần áo vải lụa, người Việt Nam đào về thái nhỏ, sao vàng ngâm rượu uống chữa nhức mỏi, đau lưng (có khi dùng quả nhàu non, thái mỏng, sao khô thay rễ).
- Rễ nhàu được dùng làm thuốc chữa cao huyết áp, một số hiệu thuốc chế thành cao rễ nhàu. Liều dùng mỗi ngày uống 30 – 40g, uống như nước chè, sau chừng 15 ngày sẽ có kết quả.
- Nhân dân miền nam việt nam thường dùngnhàu làm thuốc điều kinh, hạ huyết áp, trị băng huyết, khí hư, bạch đới, viêm phế quản, ho hen, cảm mạo …(Đỗ Tất Lợi -Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam )
F. Liều dùng:
- Rễ cây nhàu 20-30g khô/ngày.
- Lá tươi 8-20g.
Bài thuốc có vị nhàu
Chữa huyết áp cao: Rễ nhàu 30-40g/ngày, sắc uống thay nước chè, sau 2 tuần là có kết quả, sau đó giảm bớt liều, uống liên tục 2,3 tháng.
Nhức mỏi tay chân, đau lưng: Quả nhàu non thái mỏng sao khô, 300g ngâm trong 2 lít rượu 30-40 độ sau 2 tuần, uống ngày 2 lần, lần 1 ly con 30-40ml.
Chữa lỵ, tiêu chảy, cảm sốt: Lá nhàu tươi 3-6 lá tươi rửa sạch nấu với 500ml nước còn 200ml chia 2 lần uống/ngày. Uống liên tục 2-5 ngày.
Chữa nhức đầu kinh niên, đau nửa đầu: Rễ nhàu 24g, hạt muồng trâu 12g, cối xay 12g, rau má 12g, củ gấu (sao, tẩm) 8g. Đổ nửa lít nước, sắc còn 250ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày, uống lúc thuốc còn nóng.
Chữa đau nhức do phong thấp: Rễ cây nhàu 20g, dây đau xương 20g, củ Khúc khắc (Thổ phục linh) 20g, rễ cỏ xước 20g, cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần uống trong ngày.
Chữa mất ngủ, suy nhược thần kinh, huyết áp cao: Rễ nhàu 24g, Thảo quyết minh (sao thơm) 12g, rau má 8g, Thổ phục linh 8g, vỏ bưởi 6g, gừng củ 3 lát. Đổ nửa lít nước, sắc còn 250ml. Chia làm 2 lần uống trong một ngày (uống nóng).
Chữa rối loạn kinh nguyệt ở người cao huyết áp: Quả nhàu 20g, Ích mẫu 20g, Hương phụ (củ gấu) tẩm dấm sao 12g, Cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần uống trong ngày.
Chữa đau lưng do thận: Rễ nhàu 12g, rau ngót 8g, cối xay 8g, dây gùi 8g, ngó bần 8g, đậu săng 8g, tầm gửi cây dâu 8g, rễ ngà voi 8g, ngũ trảo 12g. Đổ nửa lít nước, sắc còn 250ml. Chia làm 2 lần uống trong 1 ngày (uống nóng).
Chữa táo bón ở người cao huyết áp: Ăn quả nhàu với chút muối.
Tham khảo thêm:
Theo Dược thảo toàn thư của Andrewchevallier Finmh ( Nhà xuất bản Tổng hợp TP HCM xuất bản năm 2006) thì “Từ cuối những năm 1990 công dụng thuốc của cây noni (Cây Nhàu) lan nhanh và hiện nay được dùng làm thuốc ở dạng thức ăn có những hiệu quả bất ngờ.
- Nó được dùng để chữa các bệnh như béo phì, tiểu đường, ung thư, đau nhức, giảm khả năng miễn dịch, cao huyết áp, bệnh tim và suy nhược… với một bảng danh sách các bệnh như thế này nhiều người hoài nghi về giá trị thuốc của cây noni.
Tuy nhiên quả và nước ép của cây noni hầu như không gây hại, có tác dụng chữa nhiều bệnh mạn tính như đau nhức, các bệnh nhiễm trùng như viêm khớp, bệnh tim, các bệnh về tuần hoàn và ung thư, trong truyền thống nước ép noni còn dùng làm nước súc miệng. Nước ép của cây noni là thức uống tốt nhất khi dạ dày trống rỗng.
==> Nghiên cứu: Cuộc nghiên cứu còn hạn chế về cây noni cho rằng quả của cây có tiềm năng thuốc quan trọng.
Một số nghiên cứu cho rằng quả của cây noni có đặc tính giảm đau, kích thích miễn dịch và chống ung thư.
Có nghiên cứu cho rằng cây noni chứa lượng Proxeronine hợp lý mà cơ thể cần để sản xuất ra xeronine. Chất alkaloids này hoạt động trong các tế bào của cơ thể, giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng, làm lành và hổ trợ hoạt động của tế bào. Khi bị căng thẳng hay nhiễm trùng, nhu cầu của cơ thể về xeronine tăng lên, nhiều người thiếu Proxeronin để có thể duy trì đủ lượng xeronine cần thiết.”
Chính vì cây noni không có độc tính mà lại chữa được nhiều bệnh, nên có rất nhiều công ty dược chế nước ép chiết xuất từ trái nhàu với tên noni dùng để uống hàng ngày, chữa và phòng bệnh.