Mô tả
- Cây gỗ cao tới 8-12m hay hơn.
- Lá kép lông chim mang 3-5-7 lá chét bầu dục, đầu có mũi dài, gốc hơi hình nêm, dài 3-10cm, rộng 1,5-5cm, lúc non có lông, mép có răng ở phần trên, gân phụ 8-9 cặp; cuống phụ dài 1cm.
- Hoa mọc thành chùy rộng, dài 8-15cm, khác gốc. Hoa không có cánh hoa; đài có 4 răng; nhị 2, bầu 2 ô.
- Quả có cánh dài 3-4 cm, rộng 4-6mm, chứa 1 hạt hơi hình thoi.
- Hoa tháng 5, quả tháng 7-8.
Bộ phận dùng:
Vỏ, thân, lá – Cortex et Folium Fraxini Chinensis, thường gọi là Tần bì.
Nơi sống và thu hái
Loài của Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên. Cây mộc trên đất cát ven suối, bờ nước ở nhiều nơi thuộc Hà Tây, Hoà Bình cho tới Kon Tum, Lâm Ðồng. Có thể thu hái vỏ quanh năm, tốt nhất là vào mùa xuân, rửa sạch, thái miếng, phơi khô.
Thành phần hóa học
- Trong vỏ chứa aesculin, aescudetin, fraxin, fraxetin, syringin.
Vị thuốc Tần bì
Tính vị: Vị đắng, chát, tính mát.
Công dụng:
- Vỏ thường được dùng trị thấp nhiệt sinh lỵ, ỉa chảy, bạch đới, viêm gan hoàng đản, bỏng, giác mạc lở loét, viêm kết mạc, bệnh mắt hột.
- Lá dùng trị da bị dị ứng, viêm da, bệnh mày đay, nhọt mủ, dùng đắp trị vết thương do dao rìu.
Bài thuốc có vị Tần bì
- Chữa thấp nhiệt sinh lỵ, hoặc phụ nữ Rong kinh, bạch đới: Dùng Tần bì 10g, vỏ rễ cây Thanh thất 12g cùng sắc uống.
- Chữa hỏa bốc, mắt đỏ sưng đau và ra gió chảy nước mắt: Tần bì, Hoàng liên ô rô, mỗi vị 12g sắc uống.
- Trị lỵ: Tần bì, hoàng bá mỗi vị 6g, sắc uống ngày một thang.
- Trị đại tràng táo kết: Tần bì, đại hoàng, mỗi vị 6g, sắc uống ngày 1 thang.
- Trị viêm phế quản: Dùng viên nén tần bì, mỗi viên chứa 0,3g cao chế từ tần bì; mỗi lần uống 2 viên, ngày 2 lần.
- Trị ngứa, sần da: Tần bì 30g, nấu nước rửa hằng ngày.
- Trị mắt chắp lẹo (mạch lạp thũng), đại tiện khô ráo: Tần bì 3 chỉ, Đại hoàng 2 chỉ. Sắc nước uống. Phụ nữ có thai kỵ dùng.