A. Mô tả cây
- Thông thảo là một cây nhỏ thường cao 3m có khi tới 6m.
- Thân cứng nhưng giòn. Giữa thân có lõi trắng xốp, cây cành già, lõi càng đặc và chắc hơn.
- Lá to chia thành nhiều thuỳ có khi cắt sâu, mép có răng cưa to. Cuống lá dài 30cm, đường kính 1cm có lõi mềm, phiến lá dài 30cm-90cm.
- Hoa màu trắng hình cầu, cụm hoa hình tán tụ thành chum.
- Quả dẹt gần hình cầu
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Ta mới khai thác một số cây mọc hoang dại ở những nơi ẩm thấp vùng Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Hà Giang
Sau khi trồng 3 năm, có thể thu hoạch, cắt bỏ đầu và chia thành từng đoạn dài 50-60cm. dùng que tròn kích thước vừa bằng lõi mà đẩy lõi ra phơi nắng cho khô. Nếu gặp mưa to thì treo trong nhà, chỗ thoáng gió, không dùng thân sấy vì bị biến chất. có thể thu hoạch quanh năm.
C. Thành phần hoá học và tác dụng dược lý
Chưa thấy có tài liệu nghiên cứu, công dụng còn ở phạm vi nhân dân.
D. Vị thuốc thông thảo
Hình ảnh vị thuốc thông thảo
Tính vị: Vị ngọt, nhạt, tính hơi hàn.
Quy kinh: Vào Phế và vị.
Tác dụng:
- Lõi thân có tác dụng thanh nhiệt, lợi niệu, thông khí hạ nhũ, thanh nhiệt giải độc, trấn khái.
- Rễ có tác dụng hành khí, lợi thuỷ, tiêu thực, thúc sữa.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng chữa bệnh sốt khát nước, ho, làm thuốc lợi sữa.
Ở Trung Quốc, người ta dùng chữa bệnh đái đỏ, bệnh lậu đái buốt, Thủy thũng đái ít và phụ nữ cho con bú không thông sữa, tỳ lạnh mắt mờ, mũi tắc. Rễ dùng trị Thủy thũng, bệnh lâm, thực tích, trướng bụng, tuyến sữa không thông. Hoa dùng trị con trai âm nang trễ xuống.
E. Liều dùng
- Ngày dùng 3-10g, dạng thuốc sắc.
Bài thuốc có vị thông thảo
Lợi sữa: Thông thảo 10g, cám gạo nếp 10g, hạt Bông (sao vàng) 15g, nước 300ml, sắc còn 200ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.
Thông nhũ thang: Thông thảo 6 – 8g, móng heo 1 đôi, Xuyên khung 6g, Xuyên sơn giáp 8g, Cam thảo 3g, sắc uống. Ngoài dùng nước hành rửa vú.
Trị chứng phù do thấp nhiệt, tiểu ít:
- Thông thảo thang: Thông thảo, Cù mạch, Thiên hoa phấn, Liên kiều đều 10g, Cát cánh, Sài hồ, Mộc thông, Thanh bì, Bạch chỉ, Xích thược đều 8g, Cam thảo 3g, sắc uống ngày 1 thang.
- Hoặc: Hải kim sa 12g, Thông thảo, Hạnh nhân, Kê nội kim, La bạc tử đều 10g, Hậu phác, Mộc thông, Trần bì đều 6g. Trị cổ trướng nhẹ, tiểu ít, sắc uống ngày 1 thang.
Trị viêm tiết niệu: Thông thảo, Cù mạch đều 10g, Mộc thông 6g, Liên kiều 10g, Cam thảo 3g, sắc uống.
Trị viêm cầu thận cấp, phù: Thông thảo 8g, Phục linh bì 12g, Đại phúc bì 10g, sắc uống.
Tham khảo
Một số món ăn thường dùng
Chân giò hầm thông thảo: chân lợn, thông thảo 4g, có thể thêm 2 – 4g nhân sâm. Chân lợn làm sạch chặt nhỏ, hầm với thông thảo, nhân sâm. Món này thích hợp cho sản phụ sau đẻ ít sữa.
Thông nhũ thang: thông thảo 8g, chân lợn 2 cái, xuyên khung 6g, xuyên sơn giáp 8g, cam thảo 4g. Chân lợn làm sạch chặt khúc; xuyên sơn giáp được nướng phồng. Tất cả đem hầm chín nhừ, bỏ bã thuốc, thêm gia vị là được. Món này tốt cho sản phụ sau đẻ tắc sữa ít sữa ăn. Ngoài ra, chị em có thể kết hợp dùng nước hành nấu rửa vuốt nhẹ núm vú theo chiều nan hoa nhiều lần.
Cháo lô căn thông thảo trần bì: thông thảo 6g, sinh lô căn 30g, trần bì 2g, gạo tẻ 60g. Tất cả đem nấu cháo loãng, uống. Món này tốt cho người bị nôn thổ, nôn khan sau khi bị bệnh đường ruột, thương hàn.
Kiêng kỵ:
- Người không bị thấp nhiệt hoặc đi tiểu nhiều dùng phải thận trọng.
- Phụ nữ có thai cấm dùng.