A. Mô tả cây:
- Cây thân thảo, cao chừng 0,06-1m. Lá mọc đối thành hình chữ thập. Lá dày, có khi nguyên, có khi phân thành 3-5 thùy, phiến lá dài 5-15cm, rộng 2-10 cm, mép có răng cưa to, mặt bóng, cuống lá dài 2,5-5cm, phía dưới phát triển ẩn vào thân cây. Cụm hoa mọc ở ngọn hay kẽ lá, màu tím hồng hoặc đỏ, mọc rủ chúc xuống. Hoa nở vào các tháng 2-5 quả đậu vào các tháng 3-6.
- Ngắt một lá để trên đĩa có ít nước hay trên mặt đất, từ mép lá, nơi răng cưa của lá sẽ mọc lên một cây khác. Có khi treo lá trên tường để ở chỗ mát, cây con cũng mọc lên như vậy.
B. Phân bố, thu hái và chế biến:
Cây thuốc bỏng được trồng ở khắp nơi trong nước ta để làm cảnh và làm thuốc. Tại nhiều nước khác cây cũng mọc ở Trung Quốc (các tỉnh Hoa Nam), Ấn Độ, Philippin, Malaysia, Indonexia.
C. Thành phần hóa học:
Trong lá, Subhadra Mehta và Bhat J.V. (1952.Joourn. Univ. Bombay. Sect. B., N0 32: 21-25)
Có chiết được một hoạt chất gọi là bryophylin
Các tác giả có nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ PH và thời gian bảo quản. Bryophylin có tác dụng kháng khuẩn và có thể dùng điều trị một số bệnh đường ruột.
Trong cây thuốc bỏng người ta đã tìm thấy ba loại hạt chất:
- Các axit hữu cơ: từ năm 1971, Marriage Paul B và cộng sự (Can.J.Bioch 49 (3) 282-296) đã xác định thấy có 32,5% axit malic, 10,1% axit xitric, 46,5% axit izoxitric, 1% axit succinic, 0,9% axit fumaric, 1% axit pyruvic, 0,4% axit oxalaxetic, 0,5% axit @-xetoglutaric, 0,1% axit glyoxylic, 0,2% axit lactic, 0,2% axit oxalic, 1,6% axit cis-aconitic, và chừng 0,05%-0,6% axit chưa xác định được
- Các glycozit flavonoic: như flavonoit glycozit A (chưa xác định được), flanoit glycozit B dược xác định là quexetic 3-diarabinozit với độ chảy 190-192oC, với aglycon là quexetin (độ chảy 300-302oC), và flavonoit glycozit C xác định là Kaempferol 3-glycozit (Gaind K.N.Gupta R.L. Planta Med. 1973, 23,2:149-153)
- Các hợp chất phenolic: bao gồm axit p.cumaric, syringic, cafein, p.hydro-xybenzoic (C.A.1973,79, 2741x).
D. Vị thuốc Thuốc bỏng
Hình ảnh vị Thuốc bỏng
Tính vị: Vị nhạt, hơi chua, chát, tính mát
Quy kinh: Vào Can
Công dụng: Giải độc tiêu thũng, hoạt huyết chỉ thống, bạt độc sinh cơ.
Bài thuốc có vị Thuốc bỏng
Tai nạn đứt da chảy máu, dập nát, bầm huyết, bỏng lửa, rắn rết cắn: Giã nhuyễn lá để đắp buộc lên vết thương.
Trĩ (nội, ngoại): Dịch lá sống đời uống vào sáng và tối, mỗi lần 60ml (20 – 25 lá).
Chốc lở sài đầu, mụn nhọt lở ghẻ ở trẻ em: Trong uống dịch lá bỏng, sáng tối, mỗi lần 20 – 25ml. Ngoài đắp rửa bằng nước lá bỏng giã nhuyễn.
Viêm họng khô rát ngứa: Nhai ngậm lá bỏng Cúm, sổ viêm mũi xoang: vò lá bỏng nhét vào lỗ mũi, nhỏ dịch lá bỏng.
Sốt xuất huyết: Ngày đầu mỗi ngày uống 3 – 4 lần 100ml. Ngày sau 2 lần. Mỗi lần 60ml cho đến khi khỏi.
Xơ gan cổ trướng và các loại viêm gan: Uống ngày 3 lần, mỗi lần 100ml liên tục. Dùng lá trong bóng râm có nhiều vị chua.
Viêm loét dạ dày: Không chảy máu uống 60ml vào sáng tối, có chảy máu các ngày đầu 3 – 4 lần với liều 100ml (khoảng 35 lá) cho cầm, sau đó ngày 2 lần, mỗi lần 60ml. Phù thận (và các loại phù thũng) uống ngày 2 lần dịch lá bỏng, mỗi lần 60ml.
Nhức đầu, hồi hộp, huyết áp cao: Ngày uống 2 lần mỗi lần 60ml dịch lá sống đời sẽ lợi tiểu, giảm nhịp tim, ngủ tốt hạ huyết áp, hết nhức đầu.
Đau lưng, mỏi gối: Trong uống dịch, ngoài xoa đắp bã lá bỏng sẽ tiêu viêm, giảm đau.
Chữa đi lỵ và bệnh Trĩ lòi dom, lở loét: Lá Thuốc bỏng và rau Sam, mỗi vị 5-6g nhai sống hay sắc uống. Nếu lòi dom và lỗ hậu môn lồi, nấu nước Bồ kết ngâm rửa và giã lá Thuốc bỏng đắp ngoài.