Mục lục
Mô tả
- Cây thảo, sống hàng năm, cao 0,6 – 1,2 m. Thân mọc đứng, có nhiều lông, ngọn uốn cong.
- Lá mọc so le, cứng, hình mác thuôn, mép nguyên, hai mặt nháp.
- Hoa màu trắng, sau ngả màu vàng nhạt. Quả hình trứng, đường kính khoảng 3 mm, màu trắng, nhẵn bóng, có đài tồn tại.
Bộ phận dùng: Rễ (Radix Lethospermi).
Thu hái
Vào mùa xuân lúc cây mọc mầm hoặc mùa thu sau khi lấy quả, loại sạch đất, cát rồi phơi hay sấy khô. Không rửa nước để tránh các hoạt chất bị phân hủy.
Mô tả dược liệu
Tử thảo dùng rễ (thân rễ). Nên chọn rễ to lớn hơn đầu đũa, khi phơi khô có màu vàng, hoặc màu nâu tía, khi khô rất dai khó gãy, thường có rễ cái ít phân nhánh, đầu lớn đui rễ nhỏ, đầu thân rễ có nhiều lông tơ, gần giống như vị Phòng phong. Liều dùng: 3-10g
Thành phần hóa học
- Chữa Hoạt chất: Acetylshikonin, shikonin, alkannan, isobutyrylshikonin, teracrylshikonin, B-dimethylacryloylshikonin, Bhydroxyisovalerylshikonin.
- Rễ tử thảo có shikonin, acetyl shikonin, β, β’ – dimethylacryl – shikonin, isobutylshikonin, β – hydroxyisovaleryl – shikonin, teracryl shikonin, isovaleryl shikonin, α – methyl – n – butylshikonin, deoxyshikonin, alkannin, anhydro alkannin, các lithospemiidin A và B, các shinokofuran A, B, C, D, E và một chất tương tự 1,4 – benzoquinon của shikoiiofuran E.
- Ngoài ra, rễ còn có intemiedin, myoscopin, hydroxymyoscopin, các lithosperman A, B, C, acid rosmarinic, acid lithospermic.
Tác dụng dược lý
Phần trên mặt đất và rễ tử thảo chứa chất có tác dụng ức chế tiết nội tiết tố hướng sinh dục từ tuyến yên. Cao tử thảo, tiêm cho động vật thí nghiệm, ức chế động dục, ức chế chức năng buồng trứng và tinh hoàn. Hoạt tính của tuyến giáp cũng bị giảm.
Cao tử thảo gây sẩy thai trong thai kỳ đầu ở thỏ và chuột nhắt. Các kết quả nghiên cứu gợi ý là có thể dùng chế phẩm bào chế từ tử thảo làm thuốc chống sinh sản.
Cao nước rễ tử thảo làm giảm rõ rệt mức glucose trong huyết tương chuột nhắt trắng. Từ cao nước này, đã tách phân đoạn có hoạt tính chứa các lithospemian A, B và C với các trọng lượng phân tử : 6.700, 750.000 và 280.000, tương ứng. Cả ba chất này biểu lộ hoạt tính hạ đường máu một cách độc lập ở chuột nhắt trắng bình thường cũng như ở chuột gây đái tháo đường với aloxan.
Vị thuốc Tử thảo
Hình ảnh vị thuốc Tử thảo
Tính vị: Vị ngọt, tính hàn
Quy kinh: Vào kinh tâm, can
Công dụng: Thanh thấp nhiệt, giáng hỏa, thanh huyết, nhuận trường
Chủ trị:
- Trị đại tiện bí kết do huyết nhiệt gây nên
- Nốt ban xuất huyết dùng Tử thảo với Xích thược, Mẫu đơn bì, Kim ngân hoa và Liên kiều.
- Phòng sởi: dùng Tử thảo với Cam thảo.
- Phỏng, mụn, nhọt, bỏng và tổn thương do hàn dùng Tử thảo với Đương qui, Bạch chỉ, và Huyết kiệt tán nhuyễn, bôi, xoa ngoài da.
Liều Dùng
- Ngày dùng 3 – 9g
Kiêng kỵ:
- Tỳ vị hư yếu, đại tiện lỏng không dùng
- Đang bị đậu mùa không dùng
- Trị đậu chẩn không mọc. Tử thảo 80g. Sắc uống ngày 3 lần. (Tử Thảo Ẩm – Chính Hòa Bản Thảo).
Bài thuốc có vị Tử thảo
Trị lên đậu, bên trong có nhiệt, đậu chỉ mọc lờ mờ, không mọc hẳn lên được:
Tử thảo, Cam thảo, Đương quy, Ma hoàng, Thược dược, mỗi vị 10-12g. Sắc uống. (Tử Thảo Ẩm II – Chu Thị Tập Nghiệm Phương).
Trị huyết nhiệt, phát sốt (ôn bệnh):
Tử thảo 12g, Cam thảo 4g, Chỉ xác 10g. Sắc uống. Tác dụng: Lương huyết, giải nhiệt, lợi khí. (Tử Thảo Cam Thảo Chỉ Xác Tán – Chứng Trị Chuẩn Thằng).
Chữa ban sởi mọc chưa hoàn toàn do nhiệt độc trong máu:
Tử thảo 12g, Thuyền thoái 10g, Ngưu bàng tử 12g. Sắc uống ngày một thang. (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Chữa nốt ban xuất huyết:
Dùng Tử thảo 12g, Xích thược 14g, Mẫu đơn bì 14g, Kim ngân hoa 12g, Liên kiều 12g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang. (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Chữa lên sởi phòng sởi:
Tử thảo 12g Cam thảo đất 14g. Sắc uống ngày một thang. (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Chữa mụn, nhọt, do nhiệt:
Tử thảo 12g, Đương qui 12g, Bạch chỉ 12g, Huyết kiệt 1kg tán nhuyễn, bôi, xoa ngoài da. (Kinh Nghiệm Dân Gian).