A. Mô tả cây
Tỳ giải là một loại cây leo, sống lâu, có rễ phình thành củ to, mặt ngoài màu vàng nâu, trong có màu trắng vàng, chất cứng, vị đắng. Thân nhỏ, gầy. Lá mọc so le, hình trái tim, cuống lá dài, đầu nhọn, có 7 đến 9 hoặc 11 gân lớn. Lá kèm biến thành tua cuốn. Hoa đơn tính, khác gốc, màu xanh nhạt, mọc thành bông. Quả nhỏ, có dìa như cánh. Ra hoa vào mùa hạ và thu.
B. Phân bố, thu hái và chế biến
- Hiện nay chưa thấy ở Việt Nam, tuy nhiên ta vẫn khai thác với tên tỳ giải một số cây thuộc họ Hành (Alliaceae) và họ Củ nâu (Dioscoreaceae) nhưng chưa xác định tên khoa học chắc chắn. Tỳ giải ta khai thác được dùng trong nước và xuất khẩu. Cây Dioscorea tokoro mọc ở các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam V. V… là những tỉnh Trung Quốc giáp giới miền Bắc nước ta.
- Tỳ giải khai thác quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa thu đông. Đào củ về, rửa sạch đất, phơi khô có khi thái thành từng miếng mỏng rồi mới phơi cho chóng khô.
C. Vị thuốc Tỳ giải
Hình ảnh vị thuốc Tỳ giải
Tính vị: Vị đắng, tính bình.
Quy kinh: Vào kinh Can và Vị.
Tác dụng: Trừ thấp nhiệt, Trị phong thấp, giải độc, lợi tiểu
Liều dùng:
- 12-40g
Kiêng kỵ:
- Âm hư hoả thịnh, thận hư không nên dùng.
Bài thuốc có vị Tỳ giải:
Trị ung nhọt do thấp nhiệt:
Dùng bài: Tỳ giải thàm thấp thang (Dương khoa tâm đắc- cao thuỵ quân)
Vị thuốc: Đơn bì Hoàng bá Hoạt thạch Thông thảo Trạch tả Tỳ giải Xích linh Ý dĩ nhân Sắc uống.
Chủ trị: trị bạch trọc, lưng cốt tê đau, viêm bàng quang, tiểu đục, tiểu buốt:
Dùng bài Tỳ giải phân thanh ẩm:
Vị thuốc: Bạch truật .4g, Đơn sâm …6g, Hoàng bá ..2g, Liên nhục 2,8g, Phục linh .. 4g, Thạch xương bồ 2g, Tỳ giải . 8g, Xa tiền tử .. 6g
Trị tiểu nhiều, tiểu không tự chủ:
Bài thuốc: Tỳ giải hoàn (Phổ tế phương)
vị thuốc: Ba kích, Bạch Phục linh, Đỗ trọng, Hoàng kỳ, Ích trí, nhân Kim mao cẩu tích, Lộc nhung, Nhục thung dung, Thỏ ty tử, Tỳ giải
Tán bột. Trộn với rượu hồ làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 30 viên với rượu ấm.
Trị phong trúng vào kinh thận, đau thần kinh toạ:
Bài thuốc: Tỳ giải tán (kỳ hiệu lương phương)
Bạch linh, Cẩu tích , Đỗ trọng , Hà thủ ô, Thiên hùng, trạch tả, Tỳ giải
Tán bột. Ngày uống 8g, với nước cơm.
Trừ thấp, giảm đau:
Bài 1: Hoàn tỳ giải: tỳ giải 12g, ngưu tất 12g, bạch truật 12g, đan sâm 16g, phụ tử 8g, chỉ xác 8g. Các vị nghiền thành bột mịn, luyện với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g, uống với rượu nóng. Trị tê thấp, mình mẩy và chân tay đau nhức không đi lại được.