A. Mô tả cây
- Ở nước ta có nhiều loài viễn chí thuộc chi Polygala:
- Polygala cardiocarpa Kurz theo tài liệu có ở Côn Đảo, Bà Rịa, Biên Hoà và ở Khôn, Stung treng (Lào).
- Polygala tonkinensis Chodat mọc ở Ba Vì (Hà Tây) và Ninh Bình, Nam Định, Hà Nam.
- Polygala japonica Houtt. mọc ở Ninh Bình, Nam Định, Hà Nam.
- Polygala brachystachya DC. mọc ở Ninh Bình, Nam Định, Hà Nam và ở Sedan, Khôn, Stung treng (Lào).
- Polygala glomerata Lour. Mọc ở miền Bắc và miền Nam Việt Nam.
- Polygala aurata Gagnep. var. macrotachya Gagnep. mọc ở Ninh Bình, Nam Định, Hà Nam.
- Polygala sibirica L. mọc ở Đà Lạt (theo A. Petelot).
Ở đây chúng tôi chỉ mô tả mấy cây có ở nước ta và đã được ghi là có công dụng làm thuốc. Viễn chí Polygalaceae paniculata.
- Cây Polygala japonica Houtt. Còn gọi là nam viễn chí, loài cỏ nhỏ, cao 10-20cm, mang cành ngay từ gốc, cành rất nhỏ hình sợi mọc lan ra, trên có phủ lông mịn. Lá nhiều dạng: Lá phía dưới hình bầu dục rộng 4-5mm, lá phía trên hình dài, đầu nhọn, dài 20mm, rộng 3-5mm, có mép cuốn xuống mặt dưới. Cuống chỉ dài 0,5mm. Hoa mọc thành chùm gầy, ngắn mang hai, ba hoa hoặc hơn. Hoa xanh nhạt ở dưới, trắng ở giữa, tím ở đỉnh. Quả nang nhẵn hình bầu dục rộng 1mm. Mùa hoa vào tháng 3 ở Ninh Bình.
- Cây Polygala glomerata Lour. cỏ mọc hằng năm, cao 20-30cm, màu xám. Thân có lông mịn, phân nhánh ngay từ gốc, lá hình bầu dục hoặc hình mác đầu nhọn hay tròn, dài 15-55mm rộng 10-25mm cuống ngắn nhiều hoa. Quả cao 4mm, rộng 3mm. Hạt hình trứng có lông, dài 3mm.
- Cây Polygala sihirica L. Loại cỏ sống lâu năm, cao 10-20cm đường kính của thân cây l-6mm. Lá mọc so le. Lá phía dưới nhỏ hơn, hình mác dài 0,6-3cm, rộng 3-6mm, ở cả hai mặt lá đều có lông nhỏ mịn. Hoa mọc thành chùm dài 3- 7cm, cánh hoa màu lam tím. Quả nang hình trứng dài độ 4-5mm.
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Tại miền Bắc mới phát hiện ở Ninh Bình, Nam Định, Hà Nam, Lạng Sơn, Cao Bằng. Nhưng chưa xác định chắc chắn được loài. Chưa được khai thác. Toàn bộ viễn chí hiện còn phải nhập, cho nên chúng ta nên chú ý tìm để khai thác.
C. Thành phần hoá học
Những cây viễn chí của ta chưa được nghiên cứu. Viễn chí nhập cùa Trung Quốc và các nước khác có chứa chừng 0,55-1% chất saponozit gọi là senegin C17H26O10. Ngoài ra còn chứa polygalit C6H12O5, chất nhựa và một chất có tinh thể gọi là onsixin C24H47O5.
Viễn chí nước ngoài đã được nghiên cứu kết quả như sau:
- Theo Trung Hoa y học tạp chí, 4-1952: Viễn chí có senegin có tác dụng trừ đờm và có độc tính. Uống với liều thích hợp, sẽ kích thích niêm mạc ở cổ họng làm tăng sự bài tiết niêm dịch ở khí quản và cổ tác dụng trừ đờm.
- Năm 1935, ba nhà nghiên cứu Trung Quốc Lưu Thiệu Quang, Trương Phát Sơ và Trương Diệu Đức (Trung Hoa y học tạp chí, 1935) đã chế viễn chí vùng Tây Bắc Trung Quốc thành cao lỏng, tiến hành 110 lần thí nghiệm trên tử cung cô lập và không cô lập của chuột bạch, thỏ và mèo đã chứng minh rằng cao lỏng viễn chí đều tăng sự co bóp của tử cung các động vật dù có thai hay không có thai. Tác dụng này là do chất senegin trực tiếp kích thích cơ của tử cung. Tuy nhiên, các thí nghiệm chưa chứng minh là uống có tác dụng hay không.
Viễn chí đựợc dùng trong tây y làm thuốc chữa ho nhiều đờm. Liều dùng rễ viễn chí; Ngày uống 2-5g dưới dạng thuốc sắc hoặc cao lỏng. Có thể dùng dưới dạng cồn viễn chí. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 2-5ml, hoặc có thể dùng cao lỏng. Mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 0,5-2ml.
Theo kinh nghiệm của đông y, viễn chí phối hợp với các vị thuốc khác dùng điều trị bệnh thần kinh suy nhược, hay quên, sợ hãi. Ngày uống 3-6g dưới dạng thuốc sắc.Theo tài liệu cổ: Viễn chí vị đắng tính ôn, vào 2 kinh tâm và thận. Có tác dụng an thần, ích trí, tán uất hoá đờm, tiêu ung thũng. Dùng chữa hồi hộp, hay quên, hay sợ hãi, ho nhiều đờm, ung thư sưng thũng. Những người thực hoả không dùng được.
D. Vị thuốc Viễn chí
Hình ảnh vị thuốc viễn chí
Tính vị: Vị đắng, cay, tính ôn (Trung Dược Đại Từ Điển).
Quy kinh: Vào kinh Tâm, Can, Tỳ (Trấn Nam Bản Thảo).
Tác dụng:
- Bổ bất túc, trừ tà khí, lợi cửu khiếu, thính nhĩ, minh mục, cường chí (Bản Kinh).
- Giải độc Thiên hùng, Phụ tử (Bản Thảo Kinh Sơ).
- An thần, ích trí, khứ đờm, giải uất (Trung Dược Đại Từ Điển).
Chủ trị:
- Trị ho nghịch thương trung (Bản Kinh).
- Trị tâm thần hay quên, kiên tráng dương đạo (Dược Tính Luận).
- Trị lo sợ, hay quên, mộng tinh, Di tinh, mất ngủ, ho nhiều dờm, mụn nhọt, ghẻ lở (Trung Dược Đại Từ Điển).
E. Liều dùng:
- 4 – 10g.
- Dùng ngoài tùy dùng.
Bài thuốc có vị viễn chí
Trị tâm thống lâu ngày: Viễn chí (bỏ lõi), Xương bồ (thái nhỏ) đều 40g. tán bột. Mỗi lần dùng 12g, nước 1 chén, sắc còn 7 phần, bỏ bã, uống ấm (Viễn Chí Thang – Thánh Tế Tổng Lục).
Trị ung thư, phát bối, nhọt độc: Viễn chí (bỏ lõi), gĩa nát. Rượu I chén, sắc chung, lấy bã đắp vết thương (Viễn Chí Tửu – Tam Nhân phương).
Trị họng sưng đau: Viễn chí nhục, tán nhuyễn, thổi vào, đờm sẽ tiết ra nhiều (Nhân Trai Trực Chỉ phương).
Trị não phong, đầu đau không chịu được: Viễn chí (bỏ lõi). Tán nhuyễn. Mỗi lần dùng 2g. lấy nước lạnh ngậm trong miệng rồi thổi thuốc vào mũi (Viễn Chí tán – Thánh Tế Tổng Lục).
Trị khí uất hoặc cổ trướng: Viễn chí nhục 160g (sao với trấu). Mỗi lần dùng 20g, thêm Gừng 3 lát, sắc uống (Bản Thảo Hối Ngôn).
Trị tiểu đục, nước tiểu đỏ: Viễn chí ½ cân (ngâm nước Cam thảo, bỏ lõi), Phục thần (bỏ gõ), Ích trí nhân đều 80g. tán bột. Lấy rượu chưng với miến làm hồ, trộn thuốc bột làm thành viên, to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 50 viên với nước Táo sắc (Viễn Chí hoàn – Chu Thị Tập Nghiệm Y Phương).
Trị vú sưng (suy nhũ): Viễn chí chưng với rượu, uống, bã đắp vào vết thương (Thần Trân phương).
Trị thần kinh suy nhược, hay quên, hồi hộp, mơ nhiều, mất ngủ:
- Viễn chí (tán). Mỗi lần uống 8g với nước cơm, ngày 2 lần (Thiểm Tây Trung Thảo Dược).
- Hoặc Viễn chí, Phục linh đều 10g, Xương bồ 3g, sắc nước uống (Định Chí Hoàn – (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trị suy nhược thần kinh do tâm huyết kém có triệu chứng mất ngủ hay quên, hồi hộp, mơ nhiều:
Đảng sâm, Viễn chí, Mạch môn, Phục linh đều 10g, Cam thảo 3g, Đương quy, Bạch thược, Sinh khương, Đại táo đều 10g, Quế tâm 3g, sắc, thêm bột Quế tâm vào, hòa uống (Viễn Chí Hoàn – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trị phế quản viêm mạn, ho đờm nhiều: Viễn chí, Trần bì, Cam thảo đều 3g, sắc uống(Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Tham khảo thêm:
Viễn chí chạy vào Thận, chủ trị của nó tuy nhiều nhưng tóm lại không ngoài công dụng bổ Thận. Viễn chí không phải là thuốc riêng của Tâm mà làm cho mạch chỉ bổ tinh, trị hay quên vì tinh và chí đều tàng ở Thận. Tinh hư thì chí suy, không đạt lên Tâm dược cho nên hay quên.
Sở dĩ Viễn chí trị được chứng mất ngủ vì Thận tàng chí, Tâm thận không giao thì chí không định mà thần không yên. Viễn chí thông được Thận khí lên đến Tâm, khiến cho thủy ở trong Thận lên giao tiếp với Tâm, tạo thành Thủy Hỏa Ký tế. Còn trị ho và mụn nhọt là do công dụng lợi khiếu, long đờm.
Trước kia Viễn chí đa số được dùng làm thuốc an thần, gần đây phần lớn dùng trị ho nghịch lên. Dùng vị đắng để tiết, lấy ôn để thông, có thể trị chứng ho nghịch thuộc hàn ẩm (Đông Dược Học Thiết Yếu).