Mô tả
Xích thược Radix Paeoniae rubrae là rễ phơi hay sấy khô của 3 loài Thược dược :
- Thược dược (Paeonia lactiflora Pall.) đã mô tả ở trên. Nhưng là loài Thược dược mọc hoang, củ nhỏ bé hơn dùng chế thành xích thược
- Thảo Thược dược (Paeonia obovata Maxim.). Cây này cũng mọc hoang, rễ phát triển thành củ có vỏ màu nâu đỏ.
- Xuyên xích thược (Paeonia veitchii Lynch). Tất cả xích thược đều do cây mọc hoang cung cấp, vào các tháng 3-5 hay các tháng 5-10 đào về, trừ bỏ thân rễ và rễ nhỏ, chia thành từng rễ to nhỏ riêng biệt, rửa sạch đất cát; phơi khô là được
Phân bố, sinh thái
Cây trồng và mọc hoang nhiều nơi ở Việt Nam, nhiều nhất ở vùng Cao Bằng, Lặng Sơn, Hà Nội. Nguồn gốc của cây ở Trung Quốc, Nhật Bản.
Thu hái: Tháng 8 -10 đào về, trừ bỏ thân rễ và rẽ nhỏ, chia thành từng rễ to nhỏ riêng biệt, rửa sạch đất cát; phơi khô là được.
Bộ phận dùng:
Rễ. Rễ to dài, ngoài sắc nâu xám, trong sắc hồng hoặc trắng, chắc, nhiều bột là tốt.
Bào chế
Sau 4 năm trồng mới bắt đầu thu hoạch. Đào rễ vào các tháng 8-10, cắt bỏ thân rễ và rễ con, cạo, bỏ vỏ ngoài, đổ lên cho chín (thời gian đồ tùy theo rể to nhỏ mà quyết định), sau khi đồ sửa lại cho thẳng và sấy hay phơi khô.
Theo Trung Y: Ủ mềm thái mỏng (dùng sống). Có thể tẩm rượu hoặc tẩm giấm sao.
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
- Rửa sạch, ủ cho đến mềm thấu, thái lát, hoặc bào mỏng. Sấy hoặc phơi khô (dùng sống).
- Sau khi bào thái mỏng sấy khô, tẩm rượu 2 giờ rồi sao, hoặc tẩm giấm sao.
Bảo quản:
Bảo quản nơi khô ráo, độ ẩm thấp, đậy kín, tránh sinh nấm mốc
Thành phần hoá học
Tinh bột, tanin, nhựa, chất đường, sắc tố và acid benzoic. Tỷ lệ acid benzoic trong Xích thược là thấp hơn Bạch thược(0,92%), tinh dầu, Xích thược tố A, Paeoniflorin.
Tác dụng dược lý
- Trên thực nghiệm súc vật thuốc có tác dụng chống co thắt ruột, dạ dày, tử cung (làm giảm đau do co thắt cơ trơn).
- Thuốc có tác dụng kháng khuẩn đối với trực khuẩn lî, thương hàn, phó thương hàn, coli, khuẩn mủ xanh, trực khuẩn ho gà, tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn dung huyết, phế cầu khuẩn, virut cúm, herpes, virut đường ruột và một số nấm.
- Thuốc có tác dụng làm giãn động mạch vành, chống ngưng tập tiểu cầu, chống hình thành huyết khối, làm tăng lưu lượng máu cho động mạch vành, chống thiếu máu cơ tim trên thực nghiệm cũng chứng minh thuốc có tác dụng làm giảm áp lực tĩnh mạch cửa.
- Dùng độc vị Xích thược làm tăng nhanh di căn của ung thư, trên thực nghiệm chứng minh Xích thược có tác dụng ức chế mạnh thể dịch và tế bào miễn dịch.
Vị thuốc xích thược
Hình ảnh vị thuốc xích thược
Tính vị: vị chua, đắng, tính hơi hàn.
Quy kinh: Vào phần huyết của can kinh.
Tác dụng:
- Xích thược có tác dụng lương huyết, hoạt huyết, giải độc tiêu ung chỉ thống
- Tán ác huyết, tả Can hoả
Liều dùng
- Ngày dùng 4-10g, dạng thuốc sắc, hoàn tán, thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác
Bài thuốc có vị xích thược
Mụn nhọt: Xích thược phối hợp với Kim ngân hoa và Liên kiều.
Trị lịch tiết phong, khớp xương đau nhức, tay chân phù: Xích thược 80g, Hải đông bì 80g, Đào nhân 20g, Đương quy 80g, Phòng kỷ 80g, Phụ tử 40g, Quế tâm 120g, Tỳ giải 40g, Xuyên khung 40g. Tán bột, mỗi lần dùng 20g, hoặc thêm gừng 6g sắc uống ấm, lúc đói. (Xích Thược Dược Tán – Thái Bình Thánh Huệ Phương).
Trị đau thắt ngực do bệnh mạch vành: Giáng hương 20g, Đơn sâm 40g, Xích thược, Xuyên khung, Hồng hoa mỗi thứ 20g tán mịn hòa nước uống chia 3 lần trong ngày, liên tục dùng 4 tuần là một liệu trình. Hoặc dùng độc vị Xích thược 40g sắc uống ngày 3 lần.
Trị chảy máu cam: Xích thược tán nhỏ, mỗi lần uống 6 – 8g.
Trị băng huyết, bạch đới: Xích thược, Hương phụ 2 vị bằng nhau tán nhỏ, mỗi lần uống 6 – 8g, ngày 2 lần trong 4 – 5 ngày.
Trị thương hàn, nôn ra máu, cầu ra máu: Xích thược 40g, A giao 80g, Bạch truật 40g, Chích thảo 40g, Đương quy 40g, Hoàng cầm 40g, Phụ tử 40g, Sinh địa 160g. Tán bột, ngày uống 20g với rượu ấm, lúc đói. Tác dụng: Ôn dương, kiện Tỳ, lương huyết, chỉ huyết. (Xích Thược Dược Tán II – Thánh Tế Tổng Lực).
Kiêng ky:
- Huyết hư, không bị ứ trệ thì kiêng dùng. Không dùng chung với Lê lô.