Mô tả
- Loại cây dẹp, cao đến 20m. Thân thẳng, vỏ mầu xám, nhẵn, cành nằm ngang, tạo thành 1 cái đầu kéo dài.
- Lá thuôn, nhọn ở gốc, mũi nhọn mềm, nhẵn, mầu lục sẫm ở cả 2 mặt, 3 gân, dài khoảng 6- 10cm. Cuống lá ngắn.
- Hoa họp thành chùy ngắn, mảnh. Cuống hoa mảnh.
- Quả mọng giống hình cầu, mũi nhọn, to bằng hạt đậu.
- Ra hoa tháng 3-4. Cóquả tháng 4-10.
Phân bố
Có nhiều ở Nha Trang đến Đà Lạt.
Bào chế
Lấy vỏ của thân cây già, phơi khô.
Thành phần hóa học
Trong Âm hương có dầu Eugenol, Cinnamyl Aldehyde.
Vị thuốc Âm hương
Tính vị, quy kinh : Vị cay, tính ấm, có mùi thơm.
Tác dụng, chủ trị :
- Khứ phong, tán hàn, ôn trung, chỉ thống, chỉ huyết. Trị bụng đau, tiêu chảy, dạ dầy đau do hàn, phong tê thấp thể hàn, chấn thương.
- Khứ phong thấp, chỉ tả. Trị bụng đau, tiêu chảy do hàn thấp, kiết lỵ, phong thấp đau nhức xương.
- Khứ phong ,tán hàn, ôn trung, chỉ thống. Trị dạ dầy đau do hàn, bụng trướng, tiêu chảy.
- Khứ phong, tiêu thủng, thu liễm, chỉ tả. Trị phong thấp khớp, thần kinh tọa đau, té ngã tổn thương, vết thương chảy máu, thủy tả, dạ dầy đau do hàn, không muốn ăn uống , kinh nguyệt bế.
Liều dùng
- 4-12g sắc uống hoặc tán bột, mỗi lần dùng 2-4g.
- Bên ngoài dùng để đắp hoặc tẩm rượu bôi.
Lưu ý:
Lá cây Âm hương, vị cay, tính ấm, có tác dụng trị phong thấp đau nhức, tiêu chảy do hàn, kiết lỵ do hàn, bụng đau. Có tác dụng phát tán. Khứ phong thấp, chỉ tả, trị tiêu chảy do hàn thấp, bụng đau, kiết lỵ, phong thấp đau nhức. Tiêu phong nhiệt ở da; phụ nữ sắc lấy nướcgội đầu có tác dụng trừ phong.
- Rễ cây Âm hương có vị cay. Sắc uống trị tim đau, đau do khí. Dùng vỏ rễ cây Âm hương 4-12g, sắc uống trị tiêu chảy, dạ dầy đau.