Mô tả
- Cây to, cao 20-25m, cành có góc, lúc non có lông màu hung, về sau nhẵn.
- Lá mọc tập trung đỉnh cành, lá to dày, nguyên hay xẻ ra 3-5 thùy dạng bàn tay, cuống lá to, mập, nhăn. Lá non có màu nâu tím, lá già rụng vào mùa khô.
- Hoa nhỏ, quả nặng, mặt ngoài màu đỏ, mặt trong màu bạc, hạt to bằng ngón tay, hình bầu dục hay thuôn, dính ở gốc qủa.
- Ra hoa từ tháng 3-4, có quả tháng 6-8.
Phân bố
Có ở Trảng bom, Tây Ninh, Biên Hòa, Bình Định, Bà Rịa, Bình Thuận, Phú Yên, Quảng Trị. Thường người ta cho loại mọc ở Việt Nam là loại tốt nhất.
Thu hái, sơ chế
- Phần dùng làm thuốc: Dùng hạt.
- Thu hoặc vào tháng 4-5, phơi hay sây khô, có màu nâu
Vị thuốc An nam tử
Hình ảnh vị thuốc An nam tử
Tính vị: Vị ngọt đậm, tính mát, không độc (Trung Dược Học).
Quy Kinh: Vào kinh Phế (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Tác dụng:
- Uất hỏa, tán bế (Trung Dược Học).
- Thanh Phế nhiệt, làm trong tiếng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Chủ trị: Trị ho khan, sưng đau cổ họng, nôn ra máu, chảy máu cam (Trung Dược Học).
Cách dùng
Sau khi lấy hạt, ngâm nước nở to gấp 8-10 lần thể tích của hạt thành một chất nhầy màu nâu nhạt trong, vị hơi chát và mát. Vì vậy ở miền nam hay dùng làm thuốc uống giải khát.
Gốc cuống lá và vỏ trong của hạt, ngâm nước cho chất nhày rất nhiều nên hạt thường được ngâm nước cho đường vào làm thạch để giải khát.
Lá non nấu canh ăn được. Chất nhày của hạt dùng làm thuốc trị các chứng đau ruột và các bệnh về đường đại tiện.
Kiêng Kỵ:
Phế có phong hàn hoặc đờm ẩm: không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Liều dùng
2~3 đến 5~6 trái.
Bài thuốc có vị An nam tử
Trị khan tiếng, tắc tiếng, mất tiếng, ho không long đờm: Bàng đại hải, 2 trái, ngâm với nước sôi, uống thay nước trà (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Trị ho khan, mất tiếng, họng nóng rát, viêm đau lợi: An nam tử 5 hạt, cam thảo 3g. Sắc uống thay trà. Nếu người già hoặc trẻ em uống có thể cho thêm ít đường phèn.
Trị đau họng, ho khan không có đờm, khàn tiếng, cốt chưng nội nhiệt, chảy máu cam: An nam tử 3 hạt, mật ong 15ml. Hãm với nước sôi uống thay trà.
Trị chảy máu cam ở trẻ nhỏ: An nam tử 2-5 hạt sao vàng, nấu lấy nước cho trẻ uống trong ngày.
Trị viêm họng, viêm amiđan cấp tính: An nam tử 5g, bản lam căn 5g, mạch môn đông 5g, cam thảo 3g. Hãm với nước sôi, uống nhiều lần thay trà.
Hoặc dùng: An nam tử 5g, bồ công anh 4g, hoa kim ngân (khô) 16g, bạc hà 2g, cam thảo 1g. Rửa sạch, hãm nước sôi, uống thay nước hàng ngày.