Mô tả
- Loại cây to, cao có thể đến 30m, với cành non rất nhiều lông ở ngọn.
- Lá đơn, nguyên, dầy, dài 9-22cm, rộng 4-9cm, cuống 1-1,5cm.
- Hoa tự cái mọc ngay trên thân hoặc trên cành, dài 5-8cm, dầy 2-5cm. Hoa tự đực hình chùy.
- Quả phức to, dài 30-60cm, mặt tua tủa gai ngắn. Khi chín vỏ vẫn giữ màu xanh lục hoặc hơi ngả vàng. Thịt quả chín, màu vàng nhạt, vị ngọt, rất thơm, nhiều hạt.
Thành phần hóa học
- Trong toàn cây và lá, có chất nhựa mủ màu trắng, khô, rất dính.
- Trong múi mít khô có 11-15% đường (Fructoza và Glucoza), một ít tinh dầu thơm, 1,60% Protid, 1-2% muối khoáng bao gồm Calci (18mg%), Phospho (25mg%), Sắt (0,4mg%), Caroten (0,4mg%), Vitamin B2 (0,04mg%), Vitamin C (4mg%). Lá mít có chứa chất Cycloheterophyllin.
- Trong hạt mít có 70% tinh bột, 5,2% Protid, 0,62% chất béo, 1,4% muối khoáng. Ngoài ra, trong hạt mít có chất men ức chế men tiêu hóa trong ruột, vì vậy, ăn hạt mít dễ bị đầy hơi, trung tiện.
Vị thuốc Ba la mật
Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, thơm, hơi chua, tính bình, không độc (Bản Thảo Cương Mục).
Tác dụng, Chủ trị:
- Chỉ khát, ích khí, trừ phiền, giải say rượu, ăn nhẹ mình, no bụng, đẹp da mặt (Nam Dược Thần Hiệu).
- Sinh tân, chỉ khát, vận tiêu hóa ( Quảng Tây Dược Thực Danh Lục).
- Lá mít trị lở loét, giã nát, chưng, đắp vào vết thương bị chém (Trung Quốc thụ mộc phân loại học).
- Nhựa mít có tác dụng tán kết, tiêu thủng, chỉ thống. Đắp bên ngoài trị mụn nhọt sưng đỏ, hoặc mụn nhọt sưng nổi hạch (Quảng Tây Trung Thảo Dược).
- Hạt mít có tác dụng ích khí, thông sữa, trị sinh xong ít sữa hoặc sữa không thông (Trung Dược Đại Từ Điển).
Chú ý:
- Ăn nhiều hạt mít nấu chín làm đầy hơi, lâu đói và hay trung tiện (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).