Mục lục
Nguồn gốc, mô tả
- Phèn chua có thể chế từ một nguồn nguyên liệu thiên nhiên gọi là minh phàn thạch (Alunite) có công thức K2SO4.Al2(SO4)3, 4Al(OH)3 thường lẫn ít sắt. Người ta nung đá minh phàn sau đó hòa tan trong nước nóng, lọc và kết tinh.
- Có thể chế phèn chua bằng cách nung đất sét cho tác dụng với axit sunfuric, rồi trộn với dung dịch kali sunfat rồi kết tinh.
- Còn nhiều phương pháp chế tạo khác. Phèn chua có tinh thể to nhỏ không đều, không màu hay hơi vàng, trong hay hơi đục rất dễ vỡ vụn, mùi không rõ, vị hơi ngọt chua và chát, tan trong nước, trong glyxerin, không tan trong cồn.
Bào chế
Phương pháp ngày xưa
- Cho phèn chua vào nồi đất nung đỏ rực cả trong lẫn ngoài, lấy ra đậy kín lại, cho vào trong tàng ong lộ thiên mà đốt, cứ 10 lạng phèn thì 6 lạng tàng ong, đốt cháy hết để nguội lấy ra tán bột. Gói giấy lại, đào đất sâu 5 tấc, chôn 1 đêm rồi lấy ra dùng (Lôi Công).
- Không nấu thì gọi là sinh phàn, nấu khô cho hết nước gọi là Khô phàn. Nếu uống phải chế cho đúng cách (Lý Thời Trân).
Phương pháp ngày nay
- Dùng 1 chảo gang có thể tích chứa được gấp 5 lần thể tích muốn phi, để tránh phèn trào ra. Cho vào chảo đốt nóng đến khi chảy, nhiệt độ có tới 800-9000.
- Phèn bồng trào lên, cho đến khi nào không thấy bồng trào lên nữa thì rút lửa để nguội.
- Lấy ra cạo bỏ cái đen hoặc vàng bám bên ngoài chỉ lấy thứ trắng. Tán mịn. Phèn phi tan ít và chậm tan trong nước.
Bảo quản: Cần tránh ẩm. Đựng kín trong lọ.
Vị thuốc Bạch phàn
Tính vị, qui kinh: Vị chua chát, tính lạnh, Nhập kinh Tỳ
Công dụng: Táo thấp, sát trùng, khử đàm, chỉ huyết, đồng thời lại còn có tác dụng làm mửa mạnh nhiệt đàm.
Bài thuốc có vị Bạch phàn
Cổ họng sưng đau, đờm dãi nhiều, động kinh: Dùng từ 2-1 chỉ uống, ngoài dùng tùy thích.
Đinh nhọt, phát bối (nhọt độc ở lưng), nhọt độc đầy người: “Hoàng lạp hoàn” gồm Bạch phàn 1 lượng sống, luyện với sáp ong nóng chảy viên to bằng hạt đậu đen, lần uống 10 viên đến 20 viên với nước nóng, nếu nhọt chưa thành thì tan đi, nếu có mủ thì vỡ mủ, mau lành miệng.
Trúng phong cấm khẩu: Bạch phàn 1 lượng, Tạo giáp 5 chỉ tất cả tán bột (từng vị 1) uống một lần 1 chỉ với nước sôi để nguội, dần dần đờm sẽ ra thì bớt.
Nhức đầu không muốn ăn do đờm kết: Bạch phàn 1 lượng sắc với 2 chén nước còn 1 chén trộn với 2 muỗng mật ong, uống sẽ nôn ra đờm, nếu chưa uống thêm nước để dễ mửa.
Động kinh bởi phong đờm: “Hóa đờm hoàn” dùng Bạch phàn 1 lượng, Tế trà (chè tàu) nhỏ cánh, lâu năm càng tốt 5 chỉ, Tán bột luyện với mật ong bằng hạt đậu đen, trẻ con lần uống 5-6 viên, người lớn lần 15 viên với nước nóng, uống đại tiện ra nhiều đờm
Đại tiểu tiện không thông: Bạch phàn 5 chỉ tán bột, nằm ngửa bỏ vào rốn làm khí lạnh vào bụng một lát thì đi được.
Rắn độc cắn: Để 1 cục Bạch phàn lên lưỡi dao đốt cho chảy ra, rồi dùng nó nhỏ một giọt vào chỗ vết thương.
Hôi nách: Phèn phi tán bột bọc vào khăn lụa hoặc khăn tay xát vào nách hàng ngày.
Ngứa lở vảy ở da đầu: Minh phàn 1 cân rưỡi (nung lửa thành Khô phàn tán bột). Tùng hương 3 lượng (tán bột). Thư bản du tươi nửa cân. Đem tùng hương quậy đều với trư bản rồi nấu dẻo khi nào lấy đũa lên nhỏ giọt hột là được, để nguội trộn khô phàn (bột) vào khuấy đều, phết dán.
Thấp chẩn.
Khô phàn: Lưu hoàng mỗi thứ 3 lượng, Thạch cao nung 1 cân, Thanh đại 1 lượng, Băng phiến 5 cân, tán bột cát kín khi dùng với thái du xức vào nơi đau ngày 2 lần liên tục 5-7 ngày.
Trị đinh nhọt, phát bối (nhọt độc ở lưng), nhọt độc đầy người: Bạch phàn 30g sống, luyện với sáp ong nóng chảy, làm viên to bằng hạt đậu đen, mỗi lần uống 10 viên đến 20 viên với nước nóng, nếu nhọt chưa thành thì tan đi, nếu có mủ thì vỡ mủ, mau lành miệng (Hoàng Lạp Hoàn – Hoà Tễ Cục Phương).
Trị trúng phong cấm khẩu: Bạch phàn 30g, Tạo giáp 15g, tán bột (từng vị 1), uống một lần 3gvới nước sôi để nguội, dần dần đờm sẽ ra thì bớt (Cục Phương).
Trị nhức đầu không muốn ăn do đờm kết: Bạch phàn 30g, sắc với 2 chén nước còn 1 chén, trộn với 2 muỗng mật ong, uống sẽ nôn ra đờm, nếu chưa uống thêm nước để dễ mửa (Cục Phương).
Trị động kinh do phong đờm: Bạch phàn 30g, Tế trà (chè tàu) nhỏ cánh, lâu năm càng tốt 5 chỉ, Tán bột luyện với mật ong bằng hạt đậu đen, trẻ con lần uống 5-6 viên, người lớn lần 15 viên với nước nóng, uống đại tiện ra nhiều đờm (Hóa Đờm Hoàn – Toàn Ấu Tâm Giám).
Kiêng kỵ:
- Chứng ho âm hư cấm dùng. Không nên uống nhiều uống lâu.