Mục lục
Mô tả
- Cây thảo sống đa niên thân cao 3 mét đến 1,3 m.
- Lá mọc đối xẻ lông chim.
- Hoa mọc cuối thân cây hoa nhỏ màu vàng phân bố, hoa tự hình tán kép, cánh hoa sẻ 5.
- Quả nang nhỏ.
Phân bố
Mọc phổ biến ở đồng cỏ sườn đồi, lề đường. Cây Bại tương thảo được tìm thấy ở Trung Quốc, ít thấy ở Việt Nam.
Thu hái, sơ chế
- Chọn rễ vào tháng 8 phơi âm can.
- Phần dùng làm thuốc: Dùng rễ hoặc toàn cây.
Mô tả dược liệu
Cây Bại tương dùng toàn cây, thân khô thẳng, màu vàng nâu, thô khoảng 3mm-6mm, lá nhăn nheo nhưng nhìn ra có thể xẻ thùy lông chim và mép răng cưa.
Bào chế
Dùng rễ già trộn vào một ít lá Cam thảo đem đồ sôi trong vòng 3 giờ khử lá Cam thảo, chỉ lấy rễ phơi khô cất dùng (Lôi Công Bào chế Dược Tính Luận).
Tác dụng dược lý
Bại tương thảo có tác dụng làm dịu thần kinh, giảm sự co thắt của hệ cơ trong tuyến tiền liệt, khiến quá trình tiết dịch của tuyến được tăng cường.
Vị thuốc Bại tương thảo
Tính vị: Vị cay đắng tính hơi lạnh (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Quy kinh: Vào kinh vị, Đại Trường, Can (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Tác dụng: Thanh nhiệt giải độc, khử ứ bài nồng (Đặc hiệu về tiêu đinh nhọt, mụn bên trong) (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Chủ trị: Trị viêm ruột thừa, đinh nhọt sưng độc, đau bụng sau khi đẻ (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Liều dùng
- Dùng từ 9 – 30g, dùng tươi tùy ý.
Bài thuốc có vị Bại tương thảo
Mụn nhọt trong ruột, viêm ruột thừa, trong ruột có mủ: Dùng Ý dĩ nhân 10 phần, Phụ tử 2 phần, Bại tương 2 phần nghiền bột lần uống một muỗng canh đổ vào 2 bát nước uống còn 1 phân nửa uống một lần, tiêu ra thì bớt (Ý Dĩ Phụ Tử BạiTương Thang – Kim Qũy Yếu Lược).
Sản hậu xuống huyết đã đến 7-8 ngày không cầm: Dùng đại tương, Đương quy mỗi thứ 6 phân. Tục đoạn, Thược dược mỗi thứ 8 phân, Xuyên khung, Trúc nhự mỗi thứ 4 phân, Sinh địa hoàng sao 12 phân đổ vào hai chén nước sắc còn 8 phân uống lúc đói (Ngoại Đài Bí Yếu).
Sản hậu Đau lưng khó cử động: Dùng Bại tương, Đương quy mỗi thứ 8 phân, Xuyên khung, Thược dược, Quế tâm mỗi thứ 6 phân, 2 chén nước sắc còn 8 phân chia làm 2 lần uống, cử ăn hành (Quảng Tế Phương).
Sản hậu đau bụng như dùi châm: Dùng Bại tương thảo 5 lượng, 4 bát nước sắc còn 2 bát lần uống 2 chén ngày 3 lần (Vệ Sinh Giản Dị Phương).
Quanh lưng lở loét ngứa ngáy: Dùng Bại tương thảo sắc lấy nước cốt rửa (Dương Thị Sản Nhũ Phương).
Trị đau bụng bón, viêm ruột thừa cấp tính thời kỳ chưa có mủ: Bại tương, Tử hoa địa đinh, Bồ công anh, Đông qua nhân 40g, Đào nhân 9g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trị ho, đờm mủ trong phổi: Bại tương 1 cân, Ngư tinh thảo 2 cân, Lô căn, Hồng đằng mỗi thứ 1 cân, Cát cánh nửa cân, thêm nước sắc uống(Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trị dinh nhọt không vỡ mủ: Lá Bại tương loại non mới hái, giã nát đắp vào(Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trị viêm kết mạc cấp tính, sưng đau kết mạc do sung huyết: Bại tương thảo rễ, Bồ công anh đều 60g, Kim ngân hoa 15g, sắc uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
Trị viêm gan vàng da cấp tính, tiêu sưng: Bại tương, Khoản cân thảo, Thổ nhân trần đều 30g, Chi tử 15g, sắc uống với đường cát trắng (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
Kiêng kỵ:
- Không có ứ trệ, thực nhiệt cấm dùng.