Mục lục
Nguồn gốc
Binh lang là hạt của quả cau lấy từ cây cau.
Mô tả cây cau
- Cây cau là một cây to có athân mọc thẳng cao chừng 15-20m, đường kính 10-15cm.
- Toàn thân không có lá mà có nhiều vết lá cũ mọc, chỉ ở ngọn có một chùm lá to rộng sẽ lông chim. Lá có bẹ to.
- Mo ở bông mo sớm rụng. Trong cụm hoa hoa đực ở trên, hoa cái ở dưới. Hoa đực nhỏ màu trắng, thơm gồm 3 lá đài màu lục, 3 cánh hoa trắng, 6 nhị. Hoa cái to, bao hoa không phân hoá. Noãn sào thượng 3 ô.
- Quả hạch hình trứng to bằng quả trứng gà. Quả bì có sợi. Hạt có nội nhủ xếp cuốn. Hạt hơi hình nón cụt, đầu tròn giữa dáy hơi lõm, màu nâu nhạt, vị chát.
Phân bố
Ở Việt Nam được trồng ở nhiều nơi nhất là vùng Thanh Hóa, Nghệ An, đồng bằng Bắc Bộ.
Thu hái, chế biến
- Mùa thu hoạch khoảng tháng 9 – 12 (không kể loại cau tứ thời)
- Chế biến: Lấy quả thật già, róc bỏ vỏ ngoài và vỏ già, lấy nguyên hạt ở trong đem phơi sấy thật khô.
Bộ phận dùng
Hạt của quả cau. Cây cau có hai giống: Cau rừng (sơn Binh lang), hạt nhỏ, nhọn, chắc và cau vườn (gia Binh lang) hạt to, hình nón cụt.
Cách bào chế
Theo Trung Y: Ngâm nước ủ mềm, cạo bỏ dưới đáy, thái nhỏ. Chớ chạm tới lửa sợ kém sức, nếu dùng chín thì thà không dùng (Lôi Công Bào Chích Luận).
Bảo quản: Dễ bị mọt nên phải đậy kín, năng xem luôn. Nếu bị mọt có thể sấy hơi diêm sinh.
Thành phần hóa học
Hạt chứa 10-15% dầu béo, trong dầu có các glycerid của acid lauric 50%, acid myristic 21%, acid oleic 29%, protid 5-10%, glucid 50-60%, tanin, các alcaloid.
Tác dụng dược lý
Tác dụng trục trùng chủ yếu là xổ sán (taeniasis) tác dụng đối với sán lợn tốt hơn sán bò, tác dụng làm tê liệt thần kinh của sán kết hợp với bí đỏ (hạt) có tác dụng hợp đồng tốt, nâng cao hiệu quả xổ sán.
Tác dụng đối với hệ thần kinh: Arecolin có tác dụng như thần kinh phó giao cảm, kích thích các thụ thể cholinergic, làm tăng trương lực cơ trơn của trường vị, tăng nhu động ruột và gây tiêu chảy ( cho nên xổ sán lãi không cần thuốc tẩy), làm chậm nhịp tim, hạ huyết áp, tăng tiết nước bọt và mồ hôi, dung dịch thuốc nhỏ mắt làm đồng tử nhỏ lại, tăng co thắt túi mật và cơ trơn tử cung. Arecolin cũng có tác dụng hưng phấn thụ thể cholin biểu hiện hưng phấn cơ vân, các tiết thần kinh và động mạch cảnh, còn đối với trung khu thần kinh thì có tác dụng như cholin.
Binh lang có tác dụng kháng virus và nấm ngoài da.
Vị thuốc binh lang
Hình ảnh vị thuốc Binh lang
Tính vị: Vị đắng, cay, chát, tính ôn, không độc
Quy kinh: Vào kinh Vị và Đại trường
Công dụng: Hạ khí, hành thuỷ, tiêu hoá, sát trùng (phá tích).
Chủ trị: Chủ trị các chứng sán lãi, nhiều loại ký sinh trùng đường ruột, thực tích khí trệ, bụng đầy tiện bón, chứng tả lî mót rặn, phù (thủy thũng), cước khí sưng đau.
Liều dùng
- Dùng uống trong và thuốc thang: 6 – 15g.
- Nếu dùng độc vị trị Bạch thốn trùng và sán lá, có thể dùng đến 60-100g.
- Thuốc tán bột cho vào hoàn tán.
- Dùng ngoài rửa tùy yêu cầu (dùng nước sắc hạt cau trị chốc đầu ở trẻ em (gội).
Bài thuốc có vị binh lang
Trị sán (taeniasis): Binh lang (cắt lát), Nam qua tử mỗi thứ 30g. Nam qua tử tán nhỏ. Binh lang sắc nước trộn uống. Có thể ăn hết hạt bí ngô rồi uống nước sắc Binh lang.
Trị giun kim (oxyuriasis): Binh lang 15g, Thạch lựu bì, Nam qua tử đều 10g sắc uống lúc đói trước khi đi ngủ.
Trị sán lá (fasciolopsiasis): Binh lang 15g, Ô mai 10g, Cam thảo 5g, sắc uống vào lúc sáng sớm bụng đói.
Trị táo bón bụng đầy, do thực tích khí trệ: Mộc hương Binh lang hoàn (Đan khê tâm pháp): Mộc hương, Binh lang, Thanh bì, Trần bì, Nga truật, Hoàng liên đều 30g, Hoàng bá, Đại hoàng đều 100g, Hương phụ sao, Khiên ngưu đều 120g, tán bột mịn làm hoàn, mỗi lần 6 – 10g, ngày 2 – 3 lần với nước sôi ấm.
Trị sốt rét: Triệt ngược thất bảo ẩm ” Dương thị gia tăng phương”: Thường sơn 3g, Thanh bì, Trần bì, Chích thảo, Binh lang, Thảo quả nhân đều 2g, sắc nước uống, có thể gia thêm tí rượu, uống trước khi lên cơn 2 giờ.
Chữa trẻ con chốc đầu: Mài hạt cau thành bột phơi khô hòa với dầu mà bôi.
Kiêng ky:
- Người khí hư hạ hãm không tích trệ thì không nên dùng.