Mục lục
Mô tả cây
- Cây nhỏ, nhẵn, có thể cao tới 1,5-2m. Có nhiều cành mọc thẳng. Vì người ta hái lá luôn cho nên thường chỉ thấp 0,9-1m.
- Vỏ thân cây màu xanh lục, sau màu nâu nhạt.
- Lá mọc so le, dài 4-6cm, rộng 15-30mm cuống rất ngắn 1-2mm có 2 lá kèm nhỏ, phiến lá nguyên hình trứng dài hoặc bầu dục, mép nguyên. Hoa đực mọc ở kẽ lá thành xim đơn ở phía dưới, hoa cái ở trên.
- Qủa nang hình cầu, hạt có vân nhỏ.
Phân bố, thu hái và chế biến
Mọc hoang và được trồng khắp nơi ở Việt Nam để lấy lá nấu canh. Khi làm thuốc thường chọn những cây rau ngót đã sống 2 năm trở lên. Hái lá tươi về dùng ngay.
Thành phần hóa học
- Hoạt chất làm thuốc chưa rõ. Chỉ mới biết trong rau ngót có 5,3% protit, 3,4% gluxit, 2,4% trong trong đó chủ yếu là canxi (169mg%), photpho (64,5mg%), vitamin C (185mg%).
- Rau ngót có nhiều axit amin cần thiết: trong 100g rau ngót có 0,16g lysin, 0,13g metionin, 0,05g tryptophan, 0,25g leuxin và 0,17 izoleuxin. Trong cây rau sắng rất gần với rau ngót có hàm lượng protit cao hơn (6,5%), trong đó thành phần axit amin cần thiết trong 100g rau có 0,23g lysin, 0,19g metionin, 0,08g tryptophan, 0,45g treonin, 0,25g phenylalanin và 0,23 izoleuxin, 0,22 valin, 0,26 leuxin.
Tác dụng dược lý
Chưa thấy tài liệu nghiên cứu
Tính vị, công dụng
Hình ảnh cây rau ngót
Tính vị: Tính mát lạnh (nấu chín sẽ bớt lạnh), vị ngọt.
Công dụng: Thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, tăng tiết nước bọt, hoạt huyết hoá ứ, bổ huyết, cầm huyết, nhuận tràng, sát khuẩn, tiêu viêm, sinh cơ, có nhiều tác dụng chữa bệnh.
Bài thuốc có vị Rau ngót
Chữa sót nhau:
- Hái độ 40g lá rau ngót rửa sạch giã nát.
- Thêm ít nước đã đun sôi để nguội vào, văt lấy chừng 100ml nước. Chia làm hai lần uống, mỗi lần cách nhau 10 phút. Sau chừng 15-20 phút nhau sẽ ra.
Đổ mồ hôi trộm, táo bón ở trẻ em:
Lấy 30g rau ngót, 30g bầu đất, 1 quả bầu dục lợn rồi nấu canh cho trẻ ăn. Đây không chỉ là món canh ngon, bổ dưỡng lại có tác dụng chữa bệnh, mà nó còn là vị thuốc kích thích ăn uống với những trẻ chán ăn.
- Đặc biệt, canh rau ngót nấu với thịt lợn nạc hoặc giò sống… không chỉ tốt cho trẻ em mà còn rất tốt cho cả người lớn bởi nó là một vị thuốc bổ, giúp tăng cường sức khoẻ với người mới ốm dậy, người già yếu hoặc phụ nữ sau khi sinh.
Chữa tưa lưỡi:
Lấy 10g lá tươi, rửa sạch, giã nhỏ vắt lấy nước, thấm vào gạc mềm, sạch, đánh trên lưỡi (tưa trắng), lợi, vòm miệng trẻ em. Đánh nhẹ cho tới khi hết tưa trắng.
Đái dầm ở trẻ em:
40g rau ngót tươi rửa sạch, giã nát, sau đó cho một ít nước đun sôi để nguội vào rau ngót đã giã, rồi khuấy đều, để lắng và gạn lấy nước uống. Phần nước gạn được chia làm hai lần để uống, mỗi lần uống cách nhau khoảng 10 phút.
Trẻ bị sốt nóng thân nhiệt tăng:
Dân gian vẫn thường dùng lá rau ngót rửa sạch, giã nát, lọc lấy nước cho trẻ uống, bã đắp vào thóp sẽ có công hiệu.
Đau mắt đỏ, nhức nhối khó chịu:
Lá rau ngót 50g, rễ cỏ xước 30g, lá dâu 30g, lá tre 30g, rau má 30g, lá chanh 10g. Tất cả đều dùng tươi, sắc đặc, chắt lấy nước uống nhiều lần trong ngày.
Trị nám da:
Rau ngót (sau khi đã rửa sạch) cho vào máy xay sinh tố để xay lấy nước uống mỗi ngày. Rau ngót (sau khi đã rửa sạch) cho vào máy xay sinh tố để xay lấy nước uống mỗi ngày.
Kiêng kỵ:
- Không tốt cho phụ nữ mang thai.
Tham khảo thêm:
Rau ngót có chứa chất có thể làm tăng co bóp tử cung nên khuyên thai phụ cân nhắc hay dùng vừa phải trong những tháng đầu thai kỳ. Dược thư Việt Nam 2002 ghi rõ khuyến cáo: “Không dùng papaverin cho người có thai”. Trong rau ngót có chứa Papaverin là một chất được tìm thấy trong cây thuốc phiện, có tác dụng giãn cơ trơn của mạch máu để giảm đau, hạ huyết áp.
Rau ngót gây cản trở quá trình hấp thụ canxi, phốt pho. Ngoài việc hỗ trợ cho quá trình trao đổi chất trong cơ thể, glucocorticoid là kết quả của quá trình trao đổi chất của lá rau ngót có thể gây cản trở cho quá trình hấp thụ canxi và phốt pho. Nó cản trở cả canxi và phốt pho có trong chính lá rau ngót cũng như trong thực phẩm khác được ăn kèm với rau ngót .