Mục lục
Mô tả
- Lá gồm 3-6 lá mọc vòng, đầu lá cuộn lại.
- Hoa hình truông chúc xuống đất, dài 3,5 đến 5cm, ngoài màu vàng lục nhạt.
Phân bố
Vị Bối mẫu chưa thấy có ở nước ta, chủ yếu được nhập từ Trung Quốc.
Thu hái, sơ chế
Thu hái: đào dò về vào khoảng giữa tháng 8-10, rửa sạch, phơi trong râm cho khô.
Bô phận dùng làm thuốc: Thân, củ.
Mô tả dược liệu
Hình cầu dẹt hoặc gần hình cầu viên chùy, hợp thành bởi 2 phiến lá vảy dầy mập lớn nhỏ và 2 phiến vảy nhỏ bọc bên trong, dày khoảng 2-3 phân, vùng đầu nhọn, vùng dưới rộng, hai phiến lá bên ngoài thể hiện hình tròn trứng trong lõm ngoài lồi hơn, phẳng trơn màu trắng, 2-3 phiến cánh trong nhỏ dài hẹp màu vàng nhạt có chất bột có chất bột.
Bào chế
- Bối mẫu bỏ lõi, sao với gạo nếp cho tới khi vàng, sàng bỏ gạo nếp, lấy bối mẫu cất dùng.
- Hoặc sau khi bỏ lõi, tẩm với nước gừng sao vàng (Lôi Công Bào Chích Luận).
Bảo quản: Để nơi khô ráo, đựng trong thùng lọ, có lót vôi sống dễ bị mọt.
Thành phần hóa học
Chứa các hợp chất alkaloid sau: peiminin, peimin, peimisin, peimidin, peimitidin, fritimin.
Tác dụng dược lý
Bối mẫu có tác dụng giảm ho khu đàm: Saponin trong bối mẫu có tác dụng trên mạnh, hạ áp, chống co giật, hưng phấn tử cung cô lập (thỏ hoặc chuột cống).
Độc tính: Liều LD50 của Xuyên Bối mẫu đối với chuột là 40mg/kg. Liều LD50 của Triết Bối mẫu (peimine và peiminine chích tĩnh mạch) đối với súc vật thí nghiệm là 9mg/kg. Triệu chứng nhiễm độc là giảm hô hấp, giãn đồng tử, run giật và hôn mê.
Vị thuốc Bối mẫu
Hình ảnh vị thuốc bối mẫu
Tính vị: vị ngọt, tính hơi lạnh (Trung Dược Học).
Quy kinh: vào kinh Tâm, Phế (Trung Dược Học).
Tác dụng: nhuận phế, hóa đàm, chỉ khát, tán kết (Trung Dược Học).
Chủ trị: Trị ho do nhiệt đàm, âm hư phế táo, ho khan không có đàm, tràng nhạc, hạch đàm, mụn nhọt sưng tấy (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Liều dùng
- Dùng từ 4 – 12g. Tán bột uống 2 – 4g
Kiêng kỵ:
- Hàn đàm, thấp đàm, Tì vị hư hàn cấm dùng.
- Không dùng cùng với Ô đầu vì chúng tương tác với nhau.
Bài thuốc có vị bối mẫu
Trị thương hàn chứng Dương minh kinh: Bối mẫu, Tri mẫu, Tiền hồ, Cát căn, Mạch đông, Cam thảo (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Trị sốt rét có đàm: Bối mẫu, Quất bì, Tiền hồ, Thạch cao, Tri mẫu, Mạch môn đông, Trúc lịch (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Trị ho do phế nhiệt trong ngực nóng nẩy bực tức: Dùng Bối mẫu, Thiên môn, Mạch môn, Tang Bạch bì, Tì bà diệp, Bách bộ, Cát cánh, Cam thảo (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Trị các loại nhiệt độc, đinh nhọt, ung thư: Bối mẫu, Cam cúc (sống), Tử hoa địa đinh, Kim ngân hoa, Bạch cập, Bạch liễm, Thử niêm tử, Cam thảo, Hạ khô thảo (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Trị phong rút co giật: Bối mẫu, Thử niêm tử, Huyền sâm, Qua lâu căn, Bạch cương tàm, Cam thảo, Cát cánh (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Trị các loại lao, lao vú, lao hạch: Dùng Bối mẫu, Uất kim, Quất diệp, Liên kiều, Qua lâu căn, Thử niêm tử, Hạ khô thảo, Sơn từ cô, Sơn đậu căn, Huyền sâm (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Trị ho gà, trẻ nhỏ có đàm nhớt: Bối mẫu 20g, Cam thảo sống 4g, Chích thảo 4g. Tán bột, sao với đường làm viên to bằng hạt súng. Mỗi lần uống 1 viên với nước cơm (Toàn Ấu Tâm Giản Phương).
Trị đàn bà có thai, ho: Bối mẫu (bỏ tim), Miến sao vàng, tán bột, sao với đường cát hồ làm viên to bằng hạt súng. Mỗi lần ngậm nuốt 1 viên (Cấp Cứu Phương).
Trị có thai mà tiểu khó: Bối mẫu, Khổ sâm, Đương qui đều 160g, tán bột, làm viên với mật to bằng hạt đậu lớn. Mỗi lần uống 3 – 10 viên (Quỷ Di Phương).
Trị mắt có mộng thịt: Bối mẫu, Chân đơn hai vị bằng nhau, tán bột. Hàng ngày điểm vào mắt (Trửu Hậu Phương).
Trị nôn ra máu không cầm: Bối mẫu sao vàng, tán bột. Mỗi lần uống lần 8g với nước tương nóng, có thể trị được chứng chảy máu cam (Thánh Huệ Phương).
Trị trẻ nhỏ bị miệng trắng lở: Bối mẫu (bỏ tim) tán bột 2g, 5 phân nước, 1 chút mật ong, sắc lấy nước rơ vào miệng mỗi ngày 3 lần (Thánh Huệ Phương).
Trị vú sưng giai đoạn đầu: Bối mẫu uống 8g với rượu, bóp sữa ra thì thông (Dương Nhân Trai Trực Chỉ Phương).
Trị dịch hoàn đau nhức do sưng tấy: Bối mẫu, Bạch chỉ, hai vị bằng nhau, tán bột. Uống với rượu hoặc sắc với rượu uống, còn bã đắp lên nơi đau (Vĩnh Loại Kiềm Phương).
Trị Nhện độc cắn: Buộc chặt gần chỗ bị cắn, đừng làm cho độc chạy đi, dùng Bối mẫu tán bột, uống 20g với rượu, khi say thì thôi, lát sau rượu hóa hơi nước tan ra khỏi nơi bị cắn. Khi nước chảy ra thì lấy bột thuốc rắc vào cho kín miệng. Bài này có thể trị được rắn rít cắn (Dương Nhân Trai Trực Chỉ Phương).
Trị lao hạch: Huyền sâm 16g, Bối mẫu 12g, Mẫu lệ 20g. Tán bột, trộn với mật làm viên. Mỗi lần uống 12g với nước (Tiêu Loa Hoàn – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trị ho lâu ngày, thở gấp: Bối mẫu 12g, Hạnh nhân 8g, Mạch đông, Tử uyển mỗi thứ 12g, sắc hoặc tán bột uống (Bối Mẫu Tán – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).