Mục lục
Mô tả cây
- Cây nhỏ, cao 2-3m, thân ít gai, trên phủ nhiều lông hình sao, mang nhiều cành mềm, có lông.
- Lá mọc so le, hình trứng, không đều và lệch ở phía dưới, phiến lá dài 8-20cm, rộng 6-18cm, chia thùy nông, cuống lá dài 1.5-10cm.
- Hoa trắng, mặt ngoài có lông, mọc thành chùm nhiều nhánh ở kẽ lá.
- Quả hình cầu, đường kính 12-15mm, nhẵn khi chín có màu vàng. Hạt hình đĩa, có những đường nhăn nhỏ, đường kính 1.5-2mm.
- Mùa quả tháng 4-7.
Bộ phận dùng làm thuốc
- Rễ – Radix Solani Torvi.
- Lá, hoa và quả cũng được dùng.
Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố: Mọc hoang dại ở khắp nơi, tại những bãi đất trống, ven đường.
Thu hái: Người ta dùng rễ thu hái quanh năm.
Chế biến:
- Đào về rửa sạch, thái mỏng, phơi hay sấy khô.
- Người ta còn dùng quả khi chưa chín hẳn.
Thành phần hóa học
Quả chứa một lượng nhỏ sitosterol, một dầu béo và một ancaloit gần như solasonin.
Tác dụng dược lý
Đang cập nhật
Vị thuốc Cà dại hoa trắng
Tính vị – Quy kinh: Cà dại hoa trắng có vị cay, hơi mát, có ít độc.
Công dụng: Có tác dụng hoạt huyết, tán ứ, tiêu thũng, giảm đau, trừ ho. Thường được dùng trị đau thắt lưng, đòn ngã tổn thương, đau dạ dày, đau răng, bế kinh, ho mạn tính,…
Liều dùng
- Dùng 10-20g dạng sắc uống
Tác dụng chữa bệnh của vị thuốc cà dại hoa trắng
Làm dịu vết ong đốt: Lấy quả cà dại hoa trắng giã nát với lá lốt, vắt lấy nước bôi lên chỗ bị đốt.
Chữa nước ăn chân:
- Lá chè xanh và lá phèn đen mỗi thứ 20-30g, sắc lấy nước đặc, ngâm rửa chân trong 5-10 phút.
- Sau đó lấy quả cà dại hoa trắng và lá lốt, mỗi thứ 20g, giã nát, thêm ít nước, dùng bông thấm nước thuốc bôi vào những kẽ nứt nẻ.
Chữa đau răng (do sâu răng): Rễ cà dại hoa trắng, rễ cây chanh, vỏ cây lai, vỏ cây trẩu, mỗi vị 10g, sắc lấy nước đặc ngậm rồi nhổ đi.
- Chú ý, người bị bệnh tăng nhãn áp không dùng. Nếu sử dụng dưới dạng thuốc sắc cần theo đúng chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ Đông y hoặc lương y có uy tín.
Chứng khó đái: Nước hãm lá tươi Cà dại hoa trắng, phối hợp với cành lá của cây Đơn buốt.
Đau bụng của trẻ em: Hãm hoa lấy nước cho uống.
Chữa ho mãn tính: Dùng 10-15g rễ, dạng thuốc sắc.