Mô tả
- Cây gỗ, cao 2-3 m.
- Lá mọc so le, hình bầu dục, nguyên hoặc chia 3 thùy, có lá kèm, đầu lá nhọn hoặc hơi tù. Phía cuống hơi tròn hoặc hơi bằng, mép có răng cưa to. Từ cuống lá tỏa ra 3 gân rõ rệt.
- Hoa đực mọc thành bông, có lá đài, 4 nhị (có khi 3). Hoa cái cũng mọc thành bông hay thành khối hình cầu, có 4 lá đài.
- Quả mọc trong các lá đài, màu đỏ, sau đen sẫm, ăn được, còn dùng làm thuốc hoặc ngâm rượu để uống, mùi thơm, vị chua ngọt.
Phân bố
Cây ưa ẩm và sáng, thường được trồng trên diện tích lớn ở bãi sông, đất bằng, cao nguyên. Mùa hoa tháng 4-5, mùa quả tháng 5-7, ở Việt nam và trung quốc đều có Cây được trồng khắp nơi trong lấy lá nuôi tằm, làm thuốc.
Bộ phận dùng
- Vỏ rễ (Tang bạch bì – Cortex Mori).
- Lá (Tang diệp – Folium Mori).
- Cành (Tang chi – Ramulus Mori).
- Quả (Tang thầm – Fructus Mori).
- Tổ bọ ngựa trên cây Dâu (Tang phiêu tiêu Ootheca Mantidis).
- Tầm gửi ký sinh trên cây dâu gọi là: Tang ký sinh
Thành phần hoá học
Tang bạch bì: chứa mulberin, cyclomulberin, mulberochomen, cyclomulberochromen, mulberanol, oxydihydromorusin (morusinol), kuwanon, mulberofuran, albanol, albafuran, albafuran B, C. Ngoài ra, vỏ rễ còn chứa p-tocopherol, umberiferon, socopoletin, ethyl 2,4 – dihydrobenzoat, 5,7-dihydroxychoromon, morin (3,5,7,2’,4’- pentahydroxyfalavon) dihydromorin, dihydrokaemferol, acid betulenic, 2,4,4’,6-tetrahydroxybenzophenol (R=H), macrulin (2,3’,4,4’,6-pentahydroxybenzophenol (R=OH), sitosterol, resinotanol, moran A (glucoprotein).
Tang diệp: chứa các thành phần bay hơi như tinh dầu (0,0035%), các thành phần không bay hơi gồm protein, carbohydrat, flavonoid, coumarin, vitamin… Các flavonoid: rutin, quercetin, moracetin (quercetin-3-triglucosid), quercitrin (quercetin 3- rhamnosid), isoquercitrin (quercetin-3- glucosid). Các dẫn chất coumarin: umbeliferon, scopoletin, scopolin. Các vitamin B, C, D, caroten. Các sterol: β-sitosterol, campesterol, β-sitosterol glycosid, β- ecdyson và inokosterol. Các acid hữu cơ: oxalic, malic, tartric, citric, fumaric, palmitic và ester ethyl palmitat.
Tang chi: Cellulose, tanin, flavonoid.
Tang thầm: Anthocyan (sắc tố màu đỏ của quả chín), đường (glucose, fructose), vitamin B1, C, tanin, protit và acid hữu cơ
Tác dụng dược lý
Tác dụng lợi tiểu: cho thỏ nhà uống nước sắc tang bạch bì 2g/kg, thấy có sự gia tăng đáng kể lượng nước tiểu và clorua trong vòng 6 giờ, từ 7-24 giờ lượng nước tiểu trở lại bình thường
Hiệu quả hạ huyết áp: Nước sắc tang bạch bì có tác dụng hạ huyết áp từ từ, rễ và cành lá không có hiệu quả.
- Thuốc sắc có tác dụng an thần, giảm đau, hạ nhiệt và chống co giật nhẹ.
- Thuốc sắc có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn lỵ Flexner và nấm tóc.
- Thuốc chiết xuất nước nóng có tác dụng ức chế (in vitro) chủng JTC-28 tế bào ung thư tử cung khoảng 70%.
Vị thuốc tang bạch bì
Tính vị:
- tang bì vị ngọt, tính hàn, không độc
- Tang thầm: ngọt hàn
Quy kinh:
- Tang bì : phế.
- Tang thầm: tâm, can thận
Công năng: thanh nhiệt ở phế và dịu hen. Lợi tiểu, chữa phù.
Liều dùng
- 10-15g.
Bài thuốc có vị bạch tang bì
Tang bì thường dùng chữa ho, lợi tiểu: Ngô du căn bì (vỏ rễ Ngô thù) 150g, Tang bạch bì 250g, Thái nhỏ nấu với 3 lít rượu, còn 1 lít, lọc bỏ bã. Chia làm 3 phần. Mỗi ngày uống 1 phần, lúc đói.
Tả phế nhiệt, lợi tiểu tiện. Trị phế nhiệt, tiểu bí, ho mà mặt phù, suyễn, ngực đầy, táo bón: Cam thảo Địa cốt bì Hoàng cầm Tang bạch bì Sắc uống.