Tra cứu dược liệu https://tracuuduoclieu.vn Tue, 27 May 2025 09:39:56 +0700 vi hourly 1 Su hào https://tracuuduoclieu.vn/su-hao.html https://tracuuduoclieu.vn/su-hao.html#respond Mon, 10 Oct 2022 08:12:44 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?post_type=dl&p=69145 Su hào là một loại cây thuộc họ cải, có nguồn gốc từ cây cải dại (Brassica oleracea), cùng họ với các loại rau như bắp cải, súp lơ, cải kale, và cải brussels. Su hào được tạo ra thông qua chọn lọc nhân tạo, nhằm phát triển phần thân củ phình to, có hình dạng gần tròn.

Vị của su hào khá giống với thân súp lơ hoặc tim bắp cải, nhưng nhẹ nhàng và ngọt hơn, với tỷ lệ thịt so với vỏ cao hơn. Phần thân non, đặc biệt, có thể giòn và mọng nước như một quả táo, mặc dù ít ngọt hơn.

Mô tả

Thân: Su hào thuộc loại cây thảo, thân phình thành củ hình cầu hay hình hơi dẹp, màu xanh nhạt hoặc tía. Các giống tím chỉ có màu sắc bên ngoài, còn phần ăn được đều có màu vàng nhạt. Thân su hào được bao quanh bởi hai lớp xơ rõ rệt, và những lớp xơ này không mềm đi nhiều khi nấu chín. Vì vậy, chúng thường được gọt vỏ trước khi chế biến hoặc ăn sống, dẫn đến lượng thực phẩm thu được thường ít hơn so với vẻ ngoài của nó.

Lá: Lá có phiến trứng, trơn, phẳng, màu lục đậm, có mép lượn sóng, xẻ thùy ở phần gốc, cuống lá dài.

Hoa: Cụm hoa chùm ở ngọn thân, thường chỉ xuất hiện vào năm thứ 2 trồng.

Quả: Quả có mỏ rất ngắn, chứa nhiều hạt nhỏ, có góc cạnh.

Mùa thu hoạch: Tháng 11.

Phân bố

Phân bố 1

Lịch sử ghi nhận lần đầu tiên cây su hào được nhắc đến trong văn bản châu Âu là vào năm 1554 bởi nhà thực vật học Mattioli. Ông viết rằng su hào “mới du nhập vào Ý gần đây”. Đến cuối thế kỷ 16, su hào đã lan rộng ra Bắc Âu và được trồng ở Áo, Đức, Anh, Ý, Tây Ban Nha, Tripoli và một số vùng ở phía Đông Địa Trung Hải.

Su hào có nguồn gốc từ vùng biển Địa trung hải được trồng ở các nước châu Âu và các nước ôn đới. Cây sinh trưởng và phát triển ở nhiệt độ 12-22 độ C.

Ở Việt Nam, Su hào được du nhập và trồng từ cuối thế kỷ 19. Hiện nay cây được trồng ở nhiều tỉnh phía Bắc trong mùa đông và được sử dụng làm rau ăn.

Su hào có thể phát triển tốt trong hệ thống thủy canh mà không làm tắc nghẽn hệ thống dưỡng chất. Cây su hào trưởng thành sau khoảng 55-60 ngày và có thể giữ được độ tươi ngon trong vòng 30 ngày sau khi thu hoạch. Thông thường, su hào có kích thước khoảng 150g.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng 1

Thân củ, lá, hạt.

Mặc dù tất cả các phần của su hào đều có thể ăn được, nhưng phần thân củ thường được sử dụng nhiều nhất, thường là ăn sống trong các món salad hoặc nộm. Su hào có kết cấu giống như thân súp lơ, nhưng vị ngọt hơn và ít hương vị rau hơn. Nó cũng giòn và chắc hơn so với thân súp lơ sống.

Lá su hào cũng ăn được và có thể chế biến giống như lá cải collard hoặc kale, nhưng cần thời gian nấu lâu hơn.

Su hào là một phần quan trọng trong ẩm thực Kashmir, nơi nó được gọi là Mŏnji. Đây là một trong những loại rau thường xuyên được chế biến, cùng với cải collard (haakh). Su hào được nấu cùng lá và dùng với súp nhẹ, ăn kèm với cơm.

Ở đảo Síp, su hào thường được rắc muối và chanh, dùng làm món khai vị.

Su hào cũng là nguyên liệu phổ biến trong ẩm thực Việt Nam. Nó có thể được dùng trong các món như nem rán, xào hoặc canh. Su hào sống thường được thái mỏng để làm nộm hoặc nước chấm.

Một số giống su hào được trồng làm thức ăn cho gia súc.

Thành phần hóa học

Su hào tươi chứa khoảng 91% nước, 6% carbohydrate, 2% protein và rất ít chất béo. Trong 100g su hào tươi, cung cấp khoảng 27 calo và là nguồn giàu vitamin C (chiếm 65% giá trị dinh dưỡng hàng ngày).

Ngoài ra, su hào còn cung cấp một lượng vừa phải đồng và kali (từ 10-19% giá trị dinh dưỡng hàng ngày), nhưng không có các vi chất dinh dưỡng khác trong lượng đáng kể.

Lá su hào chứa 82,6% là nước; 1,9% protid; 0,9% lipid; 2,2% chất xơ; 10,1% dẫn xuất không protein.

Thành phần chính là anbumin, đường, sợi thô, calci, phospho, sắt, vitamin C, axit lactic.

Tính vị

Su hào có vị ngọt nhạt, tính mát.

Công dụng của su hào

Hỗ trợ phòng ngừa ung thư

 1

Su hào – Brassica caulorapa (DC)

Su hào thuộc nhóm rau họ cải, nổi tiếng với khả năng hỗ trợ chống lại các loại ung thư như ung thư vú, phổi, gan, đại tràng và cổ tử cung. Rau họ cải chứa các hợp chất đặc biệt giàu lưu huỳnh, gọi là glucosinolate, giúp cơ thể thải độc và sản sinh các chất như indole-3-carbinol và isothiocyanates, làm giảm nguy cơ phát triển ung thư. Những hợp chất này hỗ trợ loại bỏ các chất gây ung thư trước khi chúng gây hại cho DNA hoặc làm biến đổi tế bào khỏe mạnh thành tế bào ung thư.

Hỗ trợ sức khỏe tim mạch

Chế độ ăn giàu rau củ như su hào giúp bảo vệ tim mạch. Các nghiên cứu lớn cho thấy việc tiêu thụ nhiều rau củ quả có mối liên hệ ngược với nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tỷ lệ tử vong. Su hào, giàu dinh dưỡng, góp phần duy trì sức khỏe tim mạch và giảm các nguy cơ như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.

Giảm nguy cơ béo phì và tiểu đường

Giống như các loại rau củ khác, su hào chứa nhiều nước và chất xơ, giúp bạn no lâu hơn, giảm lượng calo tiêu thụ và từ đó giảm cân. Vì béo phì là một trong những yếu tố nguy cơ chính của tiểu đường tuýp 2, chế độ ăn lành mạnh với rau xanh như su hào có thể giúp ngăn ngừa căn bệnh này.

Nếu bạn đã mắc tiểu đường, việc bổ sung nhiều rau củ như su hào vào chế độ ăn có thể giúp giảm nhu cầu sử dụng thuốc điều chỉnh đường huyết. Một nghiên cứu với 2.332 người đàn ông Phần Lan cho thấy, việc ăn nhiều trái cây, quả mọng và rau củ, bao gồm cả su hào, có thể giúp giảm nguy cơ mắc tiểu đường tuýp 2.

Hỗ trợ hạ huyết áp

Huyết áp cao (tăng huyết áp) là một vấn đề sức khỏe phổ biến, có thể gây ra các bệnh nguy hiểm như tim mạch, đau tim và đột quỵ. Điều đáng sợ là bạn có thể bị huyết áp cao trong nhiều năm mà không nhận ra vì không có triệu chứng rõ rệt.

Một trong những cách tự nhiên tốt nhất để giảm huyết áp là thông qua chế độ ăn uống. Chế độ ăn giàu thực phẩm như su hào rất quan trọng để đưa huyết áp về mức an toàn.

Nghiên cứu cho thấy mức vitamin C thấp có liên quan đến huyết áp cao, bệnh túi mật, đột quỵ, một số loại ung thư và xơ vữa động mạch. Bổ sung đủ vitamin C từ các thực phẩm tươi như su hào có thể giúp giảm nguy cơ mắc các vấn đề này.

Giảm viêm trong cơ thể

Su hào có thể giúp giảm protein C-reactive, một chỉ số viêm trong máu. Viêm mạn tính là nguyên nhân dẫn đến nhiều bệnh lý như bệnh tim mạch.

Một nghiên cứu trên American Journal of Clinical Nutrition đã kiểm tra ảnh hưởng của việc tiêu thụ ít, vừa và nhiều rau củ và trái cây lên các chỉ số miễn dịch, bao gồm cả viêm nhiễm. Kết quả cho thấy, việc tiêu thụ nhiều thực phẩm giàu carotenoid như su hào giúp giảm nồng độ protein C-reactive trong máu.

 

Bài thuốc chữa bệnh với su hào

Chữa viêm loét dạ dày, hành tá tràng:

Dùng củ su hào 30g, lá cây thuốc bỏng ( sống đời)30g, giã nhỏ, chế thêm nước, vắt lấy nước cốt uống.

Chữa âm nang :

Dùng su hào, thương lục, thái lát giã nhuyễn đắp ngoài.

Chữa đờm tích:

Dùng lá su hào nấu với dầu vừng, ăn và uống cả nước.

Giảm cân:

Su hào chứa 91% là nước và chứa nhiều chất xơ, ít chất béo. Là thực phẩm lý tưởng của người béo phì hoặc người muốn giảm cân.

Giúp thai nhi phát triển tốt:

Các vitamin và khoáng chất có trong su hào như selen, axit folic, kali, magie,.. giúp bổ sung dưỡng chất cho quá trình mang thai tốt hơn, hoạt động não bộ,  hệ thần kinh của trẻ khỏe hơn.

Tăng cường hệ miễn dịch:

Là một trong những thực phẩm giàu vitamin C nhất. Trong thời tiết giao mùa, cơ thể có khả năng nhiễm 1 số bệnh như sốt, cảm cúm, ho, viêm họng,.. nên bổ sung lượng su hào trong bữa ăn giúp tăng cường hệ thống miễn dịch.

Ở Vân Nam (Trung Quốc), củ được dùng trị tỳ hư hỏa thịnh; lá và hạt dùng trị loét hành tá tràng.

Đối tượng không nên ăn su hào

Su hào là một loại rau củ phổ biến và giàu dinh dưỡng, tuy nhiên không phải ai cũng nên ăn quá nhiều hoặc ăn sống. Dưới đây là một số nhóm người nên hạn chế hoặc không nên ăn su hào:

  • Người bị bệnh tuyến giáp: Su hào chứa goitrogens, một chất có thể gây ảnh hưởng đến chức năng tuyến giáp. Những người bị bệnh tuyến giáp nên hạn chế tiêu thụ su hào để tránh tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.
  • Người đau dạ dày, trẻ nhỏ: Ăn su hào sống hoặc nộm su hào sống có thể gây khó tiêu, đầy bụng và đau bụng, đặc biệt là đối với những người có hệ tiêu hóa nhạy cảm như trẻ nhỏ và người đau dạ dày.
  • Người có cơ địa yếu: Theo Đông y, su hào có tính mát và ăn quá nhiều có thể gây hao tổn khí huyết, đặc biệt đối với những người có cơ địa yếu.
]]>
https://tracuuduoclieu.vn/su-hao.html/feed 0
Chanh trường https://tracuuduoclieu.vn/chanh-truong.html https://tracuuduoclieu.vn/chanh-truong.html#respond Sat, 19 Mar 2022 00:42:10 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/dl/chanh-truong/ Mô tả cây
  • Cây nhỏ, cao 0,5-1m. Thân hơi dẹt, đôi khi hóa gỗ ở gốc, nhẵn bóng.
  • Lá mọc so le, hình mác hoặc hình quả trám, gốc có phiến kéo dài đến tận cuống, đầu thuôn nhọn, mép nguyên, uốn lượn, hai mặt nhẵn; cuống lá dài 2-3cm.
  • Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùm; hoa nhỏ màu trắng; đài hình chuông hoặc hình đấu, có 5 răng xẻ đến phần giữa ống, tràng 5 cánh nhọn, nhẵn; nhị 5, mở bằng đường nứt ngang.
  • Quả mọng, hình cầu, nhẵn bóng, khi chín màu vàng nhạt, hạt nhiều, có góc.
  • Mùa ra hoa: tháng 7-9. Mùa quả: tháng 10-2.

Phân bố sinh thái

Chanh trường là cây thân thảo, thường mọc trên đất ẩm ở bờ rào vườn, trên các bãi hoang quanh làng, ven đường đi hoặc nương rẫy.

  • Chanh trường có nguồn gốc ở châu Mỹ, phân bố rộng rãi ở 1 số vùng cận nhiệt đới hoặc nhiệt đới châu Á bao gồm Trung Quốc, Ấn Độ, Lào và Việt Nam…
  • Ở Việt Nam, chanh trường thường gặp ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Hà Giang,…

Bộ phận dùng

  • Lá và rễ thu hái quanh năm, dùng tươi hay sấy khô

Thành phần hóa học

  • Lá chanh trường chứa 1,29% alcaloid.
  • Rễ chứa các glucoalcaloid, etiolin. Ngoài ra còn có solaspiralidin.

Tác dụng dược lý

Theo tài liệu nước ngoài (Ấn Độ), rễ cây chanh trường có tác dụng gây mê, gây ngủ và lợi tiểu.

Tính vị, công năng

Chanh trường có vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thấp, kiện vị

Công dụng

Nhân dân thường dùng lá chanh trường chữa đau bụng, chướng bụng, phù thũng. Ngày dùng 6-12g lá khô dưới dạng thuốc sắc. Rễ được dùng chữa kinh nguyệt không đều với liều 10-12g/ngày, sắc nước uống.

Chanh trường ăn được, dùng làm gia vị.

 

]]>
https://tracuuduoclieu.vn/chanh-truong.html/feed 0
Anh đào https://tracuuduoclieu.vn/anh-dao.html https://tracuuduoclieu.vn/anh-dao.html#respond Sat, 25 Dec 2021 06:53:41 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?post_type=dl&p=63937 Anh đào 1

Prunus cerasoides D.Don.

Mô tả

  • Cây gỗ nhỏ cao 5-10m, có vỏ xám, lốm đốm các lỗ khí tròn hay hình trái xoan.
  • Lá sớm rụng, mỏng, nhắn, hình trái xoan hay thuôn – ngọn giáo, tròn hay hơi thon hẹp lại ở gốc, có mũi nhọn sắc, mép có răng cưa, với răng đơn hay kép, tận cùng là một cái tuyến nâu, dài 5-12cm, rộng 2,5-5cm; cuống lá nhẵn, dài 8-15mm, có 2-4 tuyến dạng đĩa ở chóp có cuống hay không.
  • Hoa màu hồng, xuất hiện trước khi có lá thành cụm hoa bên gần như dạng tán thường có 3 hoa. Quả hạch hình cầu hay dạng trứng, rộng 10-12mm, màu đỏ, có hạch cứng với vách dày.
  • Ra hoa tháng 12 đến tháng 1 năm sau, trước khi ra lá; có quả từ tháng 2 đến tháng 4-5.

Phân bố, sinh thái, bộ phận dùng

Sinh thái: Mọc rải rác trong rừng thưa, rừng thường xanh, ở độ cao 100-1800m.

Phân bố: Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Hòa Bình, Ninh Bình, Lâm Đồng. Cây được trồng nhiều nhất ở thành phố Đà Lạt. Còn có ở Nepan, Mianma, Trung Quốc, Lào, Thái Lan.

Bộ phận dùng:

  • Nhân hạt – Semen Pruni.

Thành phần hóa học

  • Nhân hạt chứa amydalin, plunasetin (isoflavon), sakurametin, puddumetin (flavon).
  • Vỏ cây chứa flavonon glucosid là sakuranin và chalcon glucosid, một neosakuranin.

Tính vị, tác dụng

Vị đắng, ngọt. Có tác dụng nhuận trí hoạt tràng, hạ khí lợi thủy.

Công dụng

Quả có vỏ quả khá dày, thịt đỏ, mọng nước, ngọt, mùi dễ chịu, có thể ăn được và chế rượu uống, người ta đã chế ra loại rượu Anh đào của Đà lạt.

Ở Ấn Độ, các cành nhỏ được dùng làm nguyên liệu thay thế acid hydroyanic, nhân hạt được dùng là thuốc trị sỏi và sỏi thận.

Ghi chú:

  • Lá, hạch và quả cây Anh đào – Prunus pseudocerasus Lindl., có quả ăn được, nhân hạt được dùng làm thuốc.
  • Lá giải độc thâu chẩn, hạch quả thanh nhiệt thấu chẩn, quả ích khí khư phong thấp.
]]>
https://tracuuduoclieu.vn/anh-dao.html/feed 0
Dừa nước (Dừa lá) https://tracuuduoclieu.vn/dua-nuoc-dua-la.html https://tracuuduoclieu.vn/dua-nuoc-dua-la.html#respond Sat, 11 Sep 2021 06:57:37 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?post_type=dl&p=61481 Mô tả
  • Thân cây dừa nước mọc dưới mặt đất, chỉ có lá và cuống hoa mọc ngược lên trên mặt đất.
  • Lá dừa nước giống lá dừa, dài từ 5 – 8m, lá chét thuôn dài, nhỏ, cuống lá to, tròn, cứng chắc và bẹ lá phình to.
  • Hoa là cụm hoa cái hình cầu ở đầu ngọn với các hoa đực màu đỏ hoặc vàng ở các cành phía dưới.
  • Quả hạch hóa gỗ được sắp xếp thành một cụm hình cầu lên đến 25 cm trên một cuống duy nhất, màu mận sậm, chứa 1 hạt cứng; phôi nhũ lúc non trong.
  • Mùa hoa: tháng 6-7; mùa quả tháng 10-12.

Phân bố sinh thái

Dừa nước phổ biến trên các bờ biển và sông chảy vào Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, từ Ấn Độ đến các đảo Thái Bình Dương. Ở Việt Nam, cây phân bố chủ yếu ở các tỉnh phía Tây Nam Bộ.

Dừa nước là loài cây sinh sống thành dãy ở ven sông, kênh rạch nước lợ, vùng đầm lầy ven sông hoặc ven biển.

Bộ phận dùng:

Quả sau khi thu hái về, đem tách riêng từng quả, sau đó chẻ đôi rồi sử dụng thìa nạo phần cơm bên trong, dùng trực tiếp hoặc sấy khô.

Thành phần hóa học

  • Trong thành phần của dừa nước có chứa protein, đường, chất béo, khoáng chất, vitamin C, Na, Fe, K…
  • Dịch cây chứa 15% saccharose.

Tính vị, công năng

Vị ngọt, tính mát và không có độc.

Quy vào kinh Can và Bàng Quang. Tác dụng giải nhiệt, tăng cường khí lực, cầm máu, nhuận nhan sắc.

Công dụng

Phôi nhũ dừa nước có tác dụng giãn tĩnh mạch, điều hòa huyết áp, ngừa táo bón, điều hòa kinh nguyệt và trị các vấn đề liên quan như bế kinh, thống kinh, máu kinh ra ít,…

  • Ở Philippin, khi cuống hoa dừa nước chưa nở, người dân nhựa ngọt, làm thành rượu và bia.
  • Ngoài ra, cánh hoa nở của dừa nước có thể được dùng như trà. Lá giã nát trị lở loét.

Một số món ăn từ dừa nước:

  • Dừa nước thường được dùng để làm mứt, chè hoặc chế biến thành nước giải khát
  • Mứt dừa nước
  • Chè dừa nước

Kiêng ky:

  • Không nên dùng dừa lá cho người có tạng âm (da xanh tái, ăn uống chậm tiêu, hay bị tiêu chảy, ít khát nước, bắp thịt mềm, chậm chạp).
  • Dùng quá nhiều có thể gây ớn lạnh, đầy bụng, khó chịu và buồn nôn.
]]>
https://tracuuduoclieu.vn/dua-nuoc-dua-la.html/feed 0
Qua lâu trắng https://tracuuduoclieu.vn/qua-lau-trang.html https://tracuuduoclieu.vn/qua-lau-trang.html#respond Mon, 02 Aug 2021 06:20:51 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?post_type=dl&p=57126 Mô tả
  • Thân mảnh có rãnh, phân cảnh nhiều, nhẵn hoặc hơi có lông.
  • Lá mọc so le, hình bầu dục rộng hoặc hình thận, dài 7 – 10 cm, rộng 8 – 12 cm, chia 5 thùy nhọn, mép khía răng, gốc hình tim, mặt trên có lông, nhiều hơn ở mặt dưới, gân lá mảnh; cuống lá có rãnh và ít lông, dài 2 -7 cm; tua cuốn chia 2-3 nhánh.
  • Cụm hoa ở kẽ lá, đơn tính khác gốc, cụm hoa đực dài 6-16 cm, có 8-15 hoa màu trắng, đài hình ống, loe ở đầu, tràng có cánh hình bầu dục – tam giác, nhị tụ họp thành đầu hình trụ; cụm hoa cái có hoa đơn độc, cuống dài 3 – 12 mm, đại và tràng giống hoa đực; bầu hình elip, có lông mềm.
  • Quả thuôn ở hai đầu, dài 5 – 6 cm, rộng 3,5 – 4 cm, lúc đầu màu lục, có những vạch dọc màu trắng, sau màu đỏ; hạt 8 – 10, thuôn có mép uốn lượn, đầu tù, gốc thắt lại.

Phân bố, sinh thái

Về phân bố của loài ở Việt Nam, hiện có hai tài liệu nêu ra hai quan điểm khác nhau. Trong “Từ điển cây thuốc Việt Nam”, 1997 ghi qua lâu trắng phân bố từ Lào Cai, Hòa Bình vào đến Gia Lai và Lâm Đồng. Trong khi đó, Nguyễn Hữu Hiến (2003) trong “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” tập II chỉ ghi cây phân bố từ Đồng Nai (Biên Hòa) đến An Giang. Như vậy, về vấn đề này cần có kế hoạch điều tra nghiên cứu thêm.
Trên thế giới, loài này có phân bố ở các nước Ấn Độ, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philippin và quần đảo Polynesie.

Qua lâu trắng là cây ưa ẩm, ưa sáng và khi còn nhỏ hơi chịu bóng. Cây thường mọc ở ven rừng, dọc theo các bờ khe suối ở cửa rừng, chân đồi cây bụi hoặc nương rẫy.

Bộ phận dùng:

Rễ, hạt

Thành phần hoá học

Hạt chứa 28% dầu béo. Dầu béo chứa acid béo, acid linoleic 19,8%, acid oleic 32,8%, acid béo no 11,9% trong đó có hàm lượng acid arachidic cao. [Sastri et al., The wealth of India, X, 291].

Tác dụng dược lý

Tác dụng dược lý của các protein trong rễ củ cây qua lâu trắng:  Đã chứng minh thực trên thực nghiệm, các protein này có tác dụng gây sảy thai, chống u, có hoạt tính làm bất hoạt ribosom và điều hòa miễn dịch.

Tác dụng ngang kết hồng cầu: Cao hạt của quả qua lâu trắng có tác dụng ngưng kết hồng cầu (heimagglutination) là do trong hạt có một hàm lượng lectin khá.

Tác dụng trên lipid ở gan và máu: Pectin được phân lập từ quả qua lâu trắng cho chuột cống trắng ăn với một chế độ ăn có 5% pectin. Sau 1 tháng, xét nghiệm thấy hàm lượng phospholipid trong gan, cholesterol huyết và acid béo trong máu giảm có ý nghĩa thống kê.

Tác dụng kháng khuẩn: Cao chiết bằng chloroform của rễ cây qua lâu trắng có tác dụng kháng khuẩn có ý nghĩa trênPseudomonas aeruginosa, tuy nhiên tác dụng trên Staphylococcus aureus lại không có ý nghĩa.

Tác dụng ức chế sự phát triển tế bào ung thư: Cao chiết từ rễ củ cây qua lâu trắng có tác dụng ức chế sự phát triển u báng gây ra do các dòng tế bào ung thư Sarcoma – 180 và JTC -26.

Tính vị, công năng

Rễ củ cây qua lâu trắng tính hàn, hơi độc, có công năng thanh nhiệt giải độc, lợi thủy, tiêu thũng, tiêu sưng, tán ứ.

Công dụng

Nhân dân dùng rễ củ và toàn cây để chữa viêm họng, viêm amidan cấp; viêm gan vàng da, thu dạ dày, đau do chấn thương, đại tiện bỉ, tiểu tiện không lợi, làm dị khát, bế kinh, kinh nguyệt đinh nhọt, lở loét, rắn cắn, bỏng nước sôi. Ngày dùng 6 – 10g sắc lấy nước uống.

Để chữa đau sau khi mổ, đau do vết thương, chấn thương, đau dạ dày, dùng rễ củ, mỗi lần 0,3 – 0,6g nhai và nuốt. Dùng nhiều lần trong ngày.

Để chữa mụn nhọt, lở loét ngoài da, dùng rễ củ tươi, giã nát, thêm rượu, lấy dịch bôi ngoài. Nếu là củ khô, nghiền thành bột, chiếu với rượu, lấy dịch bôi.

Để chữa rắn cắn, lấy rễ củ qua nhân trắng 18-30g, sắc lấy nước uống dần.

]]>
https://tracuuduoclieu.vn/qua-lau-trang.html/feed 0
Rau bao https://tracuuduoclieu.vn/rau-bao.html https://tracuuduoclieu.vn/rau-bao.html#respond Mon, 02 Aug 2021 06:19:45 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?post_type=dl&p=57134 Mô tả
  • Cây thảo, sống hai năm, cao khoảng 1m. Thân mọc đứng, nhăn.
  • Lá mọc so le, hình mác thuôn, gốc có bẹ to ôm thân, khía răng không đều, những lá gần gốc và ở thân to có 2 tại ngắn, mép chia thuỳ nông hình tam giác, những lá ở gần ngọn nhỏ hơn.
  • Cụm hoa mọc ở ngọn thân thành ngù bao quanh bởi những lá bắc hình dài nhọn, có lông cứng, hoa nhiều; tràng có lưỡi ngắn hơn ống 2 – 4 lần, nhị 5, bao phấn có tại mảnh ở gốc, mào lông rất mềm và trắng, bầu hình trụ.
  • Quả bế dẹt, thuôn ở hai đầu, dài 3,5 mm có 5 cạnh.

Phân bố, sinh thái

Chi Sonchus L. có 4 loài ở Việt Nam, vừa là cây rau ăn vừa dùng làm thuốc. Rau bao phân bố nhiều nơi trên thế giới, bao gồm Nhật Bản, Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Malaysia, Indonesia và Ấn Độ. Ở Việt Nam, cây phân bố tương đối rộng rãi ở hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc, một số tỉnh ở đồng bằng và trung du như Hà Tây (cũ), Ninh Bình, Thanh Hoá, Vĩnh Phúc…, còn gặp ở các tỉnh Kon Tum, Lâm Đồng. Tại một số tỉnh miền núi phía Bắc, rau bao được đồng bào địa phương trồng trong vườn gia đình để làm rau ăn.

Rau bao là loại cây thảo sống một năm, ưa ẩm và ưa sáng hoặc có thể hơi chịu bóng. Cây thường mọc rải rác trên đất ẩm ở quanh làng, ven đường đi hay trên nương rẫy. Hàng năm cây mọc tự nhiên từ hạt vào tháng 3 – 4, sinh trưởng phát triển nhanh trong mùa hè; đến tháng 10 sau khi quả già, toàn cây tàn lụi.

Bộ phận dùng:

Toàn cây.

Thành phần hoá học

Theo Qu Guirong et al., 1996, rau bao chứa – 3 – O – α – L – rhamnosid và kaempferol – 3, 7 – α – L – dirhamnosid (CA125: 323028).

Theo Qu Guirong et al., 1995, rau bao chứa acacetin, kaempferol chrysoeriol, luteolin và isorhamnetin (CA 123:79557b).

  • Rau bao chứa mannitol, quercetin, isoramnetin, chrysocniol, isoramnetin – 3-β-D-glucosid, quercetin 7β – D – glucopyranosid, các chất 1, 2 – dilinolenyl – 3 – O – β – D – galactopyranosyl – on – glycerol; 1, 2 – dilinoleny – 3 – O – (αD – galactopyranosyl – (1 →6 – O – β – D – galactopyranosyl – on – glycerol, 1 – linolyl – 3 – O – β – D – galactopyranosyl – on – glycerol.
  • Từ hoa đã phân lập flavonoid, glycosid sonchosid.
  • Rau bao còn chứa flavonoid chủ yếu là luteolin – 7- glucuronid, apigenin – 7 – glucuronid. Ngoài ra, còn có aesculetin, scopoletin.
  • Lá chứa luteolin – 7- glucosid và linarin [Trường đại học Dược Trung Quốc, Trung được từ hải I, 1993, 1084].

Tác dụng dược lý

Tác dụng lợi tiểu: Nước sắc rau bao cho chuột cống trắng uống, làm tăng lượng nước tiểu so với lô không dùng nước sắc.

Tính vị, công năng

Toàn cây rau bao có vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, thông sữa. “Trung dược từ hải” quyển I, 1993, tr.1043 ghi: có tác dụng thanh thấp nhiệt, hoá ứ, giải độc, khử thũng, bài nùng (mủ).

Công dụng

Đồng bào dân tộc ở miền núi thường trồng rau bao nấu ăn để giải nhiệt, lợi tiểu vì rau bao mọc hoang ở các nương rẫy, gây hại cho cây trồng. Phụ nữ đang nuôi con uống nước sắc rau bao làm tăng tiết sữa. Còn dùng trị kiết lỵ, lòi dom, ăn không tiêu, viêm họng, viêm loét giác mạc. Ngày dùng 80 – 100g rau tươi hoặc 40 – 50g rau khô sắc uống.

Chữa kiết lỵ cấp tính, ngày dùng 80g rau tươi hoặc 40g rau khô sắc uống. Chữa trĩ nội hoặc lòi dom, toàn cây rau bao cả rễ, nấu nước, ngâm rửa.

Chữa tắc mật vàng da, ăn không tiêu, ia phân sống, rau bao 100g để tươi, sắc uống. Chữa viêm họng, 20g ngọn rau bao tươi, rửa sạch, nhai, ngậm, nuốt nước dần dần.

  • Ở Trung Quốc, nhân dân dùng rau bao chữa viêm ruột, viêm ruột thừa, bệnh lỵ, trĩ, sản hậu ứ huyết, đau bụng. Còn chữa sốt rét, ung thũng, mụn nhọt lở loét. Ngày 9 – 15g sắc uống [Trung dược từ hải, quyển I, 1993, tr. 1043].
]]>
https://tracuuduoclieu.vn/rau-bao.html/feed 0
Rau muối https://tracuuduoclieu.vn/rau-muoi.html https://tracuuduoclieu.vn/rau-muoi.html#respond Mon, 02 Aug 2021 06:18:45 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?post_type=dl&p=57142 Mô tả

Mô tả 1

Cây rau muối là một loại cây thân thảo sống một năm, có chiều cao từ 30 – 150 cm.

Thân cây: Rau muối có thân thẳng đứng, to khỏe, trên thân có các đường gân dọc màu xanh hoặc tím đỏ. Cây phân nhiều nhánh, các nhánh mọc xiên lên hoặc lan rộng.

Lá cây: Hình dáng lá hình thoi hoặc hình mũi mác, dài khoảng 3 – 6 cm, rộng 2,5 – 5 cm. Đầu lá hơi nhọn hoặc hơi tù, gốc lá thon dần. Mặt trên lá thường không có phấn trắng, nhưng lá non có thể có lớp phấn màu tím đỏ; mặt dưới có một ít phấn. Mép lá có răng cưa không đều. Cuống lá dài gần bằng lá hoặc bằng một nửa chiều dài lá.

Hoa: Hoa của rau muối thuộc dạng lưỡng tính, mọc thành từng chùm hình bông hoặc hình chùy ở phần ngọn của thân và cành. Hoa có 5 cánh nhỏ, hình trứng rộng hoặc bầu dục, mặt ngoài có đường gờ dọc và phủ một lớp phấn trắng. Đầu cánh hoa hơi lõm, mép có màng mỏng. Hoa có 5 nhị, bao phấn nhô ra ngoài, nhụy có 2 đầu nhụy.

Hạt: Hạt rau muối bám sát vào vỏ quả, có dạng hình đĩa hai mặt lồi, đường kính 1,2 – 1,5 mm, mép hơi tù. Hạt có màu đen bóng, bề mặt có các đường rãnh nông. Phôi bên trong có hình vòng cung.
Cây rau muối thường mọc hoang dại ở nhiều nơi và được dùng làm thực phẩm hoặc thảo dược trong dân gian.

Mô tả 2

Phân bố, sinh thái

Rau muối là một loại cây dại có phạm vi phân bố rộng khắp thế giới, xuất hiện phổ biến ở các vùng ôn đới và nhiệt đới. Ở khu vực nhiệt đới, loài cây này chủ yếu sinh trưởng tại các vùng cao nguyên và khu vực có khí hậu mát mẻ.

Rau muối được thuần hóa từ lâu đời ở vùng Himalaya, nơi nó được trồng như một loại cây lương thực quan trọng. Ở Ấn Độ, cây này được sử dụng như một loại rau xanh truyền thống, xuất hiện thường xuyên trong các bữa ăn của người dân. Các bằng chứng khảo cổ học cho thấy rau muối từng được trồng để lấy hạt làm lương thực từ thời tiền sử ở châu Âu, chứng minh tầm quan trọng của nó trong chế độ ăn uống của con người từ rất sớm.

Tại Trung Quốc, rau muối có mặt ở hầu hết các vùng trên cả nước, sinh trưởng tốt trong nhiều điều kiện môi trường khác nhau. Với khả năng thích nghi linh hoạt và sức sống mạnh mẽ, loài cây này có thể phát triển cả trong tự nhiên lẫn trong môi trường canh tác.

Chi Chenopodium L. có 6 loài Việt Nam trong đó có loài rau muối lá to (C. polyspermum L.) là cây nhập nội, 5 loài còn lại là cây mọc tự nhiên. Loài rau muối nêu trên có nguồn gốc từ vùng cận nhiệt đới. Ở Việt Nam, cây phân bố chủ yếu ở các tỉnh từ Nghệ An, Thanh Hóa trở ra, thường mọc ở nơi đất ẩm như bãi sông, ruộng trồng hoa màu hay nương rẫy.

Sinh trưởng và phát triển của cây rau muối

Sinh trưởng và phát triển của cây rau muối 1

Cây rau muối có khả năng thích nghi tốt với nhiều điều kiện môi trường khác nhau, từ vùng ôn đới đến cận nhiệt đới.

Cây rau muối có khả năng thích nghi rộng với nhiều điều kiện canh tác, khí hậu, loại đất, độ phì nhiêu và độ pH của đất. Cây ưa khí hậu mát mẻ, có thể sinh trưởng trong khoảng nhiệt độ từ 5 – 30°C, chịu hạn tốt, phát triển được cả trên đất nghèo dinh dưỡng và có khả năng chống chịu sương giá. Trong điều kiện đất màu mỡ và có đủ nước tưới, rau muối sinh trưởng mạnh mẽ, có thể đạt chiều cao tới 2m. Ngược lại, khi trồng trên đất khô cằn và kém dinh dưỡng, cây thường bị thấp lùn hơn. Thời gian ra hoa và kết quả kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 hằng năm.

Nhiệt độ thích hợp để hạt nảy mầm: Ở Ấn Độ, rau muối nảy mầm tốt nhất ở 10°C, trong khi ở Canada, nhiệt độ tối ưu là 25°C. Điều này cho thấy cây có thể phát triển theo mùa khác nhau tùy theo vùng khí hậu:

  • Ở vùng ôn đới, rau muối là cây mùa hè (sinh trưởng mạnh vào mùa hè).
  • Ở vùng cận nhiệt đới, cây lại hoạt động như cây mùa đông (sinh trưởng chủ yếu vào mùa đông).

Thời gian nảy mầm theo khu vực:

  • Châu Âu: Có hai đợt nảy mầm chính: tháng 3 – 5 và tháng 8 – 10.
  • Vùng khí hậu lạnh: Rau muối mọc nhiều nhất từ tháng 5 – 7, với đỉnh điểm vào cuối tháng 6.

Ảnh hưởng của độ dài ngày đến sự ra hoa:

  • Cây có thể ra hoa ở mọi điều kiện ánh sáng, nhưng nếu tiếp xúc với chu kỳ sáng 8 giờ/ngày, quá trình ra hoa và trưởng thành sẽ diễn ra nhanh hơn.
  • Trong môi trường có chu kỳ sáng dài hơn (16 – 18 giờ/ngày), cây sẽ phát triển to hơn, khỏe hơn. Điều này giải thích vì sao rau muối chủ yếu phân bố rộng rãi ở vùng ôn đới, trong khi ít xuất hiện ở khu vực gần xích đạo.

Nhờ khả năng thích nghi linh hoạt với điều kiện môi trường, cây rau muối có thể sinh trưởng ở nhiều nơi và thường được sử dụng như một nguồn thực phẩm hoặc thảo dược dân gian.

Bộ phận dùng

Toàn cây và quả già đã phơi khô

Thành phần hoá học

  • Rau muối chứa saponin 8%. Hạt chứa cryptomeridiol và 8α – acetoxycryptomeridiol. Rễ Cao chiết methanol (50 microg/ml) các thành chứa N – trans – feruloyl – 4 – O – methyldopamin.
  • Thân chứa 87,7% nước, 5,3% protein, 1,2% carbohydrate, 3,6% cellulose, 2,2% chất khoáng. Rau muối còn có Ca 32 mg%, P 2,8 mg% các vitamin.
  • Rau muối chứa tinh dầu.

Tác dụng dược lý

Cây Cao chiết ethanol 50% toàn cây rau muối có tác dụng ức chế yếu hệ thần kinh trung ương và hạ nhiệt.

Tính vị, công năng

Tính vị, công năng 1

Rau muối có vị ngọt, tính bình, hơi độc, có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, sát trùng.

Công dụng

Giá trị ẩm thực và kinh tế

Rau muối có hàm lượng protein cao, đặc biệt giàu lysine và methionine – hai loại axit amin thiết yếu quan trọng cho cơ thể. Nhờ giá trị dinh dưỡng vượt trội, loại rau này được trồng phổ biến ở khu vực dãy Himalaya và miền Bắc Ấn Độ để làm rau ăn. Phần non của cây, bao gồm thân và lá, có thể dùng làm thực phẩm. Sau khi thu hoạch, rau muối thường được chần qua nước sôi để giảm bớt vị chát, sau đó có thể dùng làm rau trộn, nhân bánh hoặc nấu cháo. Ngoài ra, lá tươi sau khi rửa sạch còn có thể được dùng để nhúng lẩu hoặc chế biến theo nhiều cách khác nhau để bổ sung vào thực đơn hàng ngày.

Ngoài công dụng làm thực phẩm và dược liệu, rau muối còn có tiềm năng kinh tế đáng kể. Hạt của cây có hàm lượng dầu cao, chứa nhiều axit béo không bão hòa có lợi cho sức khỏe như axit linoleic, axit oleic và axit alpha-linolenic, trong khi hàm lượng axit erucic có hại lại rất thấp. Nhờ đặc điểm này, rau muối được xem là một nguồn nguyên liệu tiềm năng cho ngành sản xuất dầu thực vật mới. Bên cạnh đó, cây rau muối còn có thể được sử dụng làm thức ăn xanh cho gia súc và gia cầm, giúp bổ sung dinh dưỡng và cải thiện năng suất chăn nuôi.

Giá trị dược liệu

Giá trị dược liệu 1

Rau muối không chỉ là một loại thực phẩm mà còn có công dụng trong y học cổ truyền. Các bộ phận như toàn cây non, hạt hoặc quả đều có thể dùng làm thuốc. Phần thân và lá non được xem là một loại dược liệu trong Đông y với vị ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, trừ thấp, giải độc, tiêu sưng, sát trùng và giảm ngứa. Dược liệu này thường được sử dụng để hỗ trợ điều trị sốt, ho, kiết lỵ, tiêu chảy, đau bụng, thoát vị, đau răng, chàm, nấm da, bạch biến, nhọt và vết côn trùng cắn. Hạt và quả của rau muối có vị ngọt hơi đắng, tính lạnh, hơi độc, giúp thanh nhiệt, lợi tiểu và hỗ trợ loại bỏ các bệnh liên quan đến ứ đọng độ ẩm trong cơ thể.

Rau muối được dùng trị bệnh ngoài da, nước sắc của rau ngậm súc miệng chữa sâu răng, rửa các mụn lở, và giã đắp các vết thương sâu bọ cắn hoặc chữa eczema, bệnh nấm da. Còn được dùng làm thuốc lợi tiểu, chữa bí tiểu tiện.

  • Ở Ấn Độ, rau muối được coi là có tác dụng diệt giun sán, nhuận tràng, lợi tiểu, làm ăn ngon, làm thuốc bổ và thuốc kích dục, trị bệnh về và bệnh to lách.

Bài thuốc có rau muối

Chữa bí tiểu tiện, bụng chướng:

  • Rau muối, lá đa lông, mỗi vị 20 – 30g, sắc uống ngày một thang.
  • Dùng ngoài lá rau muối giã đắp vào rốn làm cho tiểu tiện được.
]]>
https://tracuuduoclieu.vn/rau-muoi.html/feed 0
Rau ngổ trâu https://tracuuduoclieu.vn/rau-ngo-trau.html https://tracuuduoclieu.vn/rau-ngo-trau.html#respond Mon, 02 Aug 2021 06:18:31 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?post_type=dl&p=57144 Mô tả
  • Cây cỏ, dài hàng mét, phân nhánh chủ yếu ở ngọn, bén rễ ở những mấu. Thân hình trụ, có rãnh.
  • Lá mọc đối, hình mác – thuôn, dài 5 – 6 cm, rộng 0,6 – 1 cm, gốc loe rộng và ôm thân, đầu thuôn nhọn, mép khía răng.
  • Cụm hoa mọc ở ngọn thân thành đầu sau ở lá, không cuống; 4 lá bắc hình trái xoan tù, màu lục; hoa cái và hoa lưỡng tính đều sinh sản, không có mào lông; tràng hoa hình lưỡi chia 3 thùy, rất ngắn; 5 nhị, bao phấn dày, có tại nhỏ ngăn và nhọn; bầu hình trụ cong, tràng hoa hình ống thùy hơi nhọn.
  • Quả bế.

Phân bố, sinh thái

Chi Enhydra Lour., chỉ có một loài rau ngổ trâu ở Việt Nam. Rau ngổ trâu là loại cây nhiệt đới, phân bố cả những vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới của Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Ấn Độ. Ở Việt Nam, câyphân bố ở hầu hết các tinh thuộc vùng núi thấp, trung du và đồng bằng.

Rau ngổ trâu thuộc nhóm cây thảo, sống nhiều năm, thường sống ở môi trường nước nông, gốc ở dưới bùn còn toàn bộ phần thân, cành vươn dài nổi trên mặt nước, do thân xốp. Nơi mọc thường thấy là ở vùng đồng chiêm trũng, kênh mương, ven ao hồ hoặc suối ở cửa rừng.

Bộ phận dùng:

Toàn cây.

Thành phần hoá học

Theo Krishnaswamy N. R. et al., 1995, lá rau ngổ trâu chứa 3 sesquilacton và 2 chlorin mới có melampolide (Phytochemistry 1995,38 (2) 433 – 51. (CA 122: 209780m).

  • Rau ngổ trâu có hàm lượng protein cao đồng thời là nguồn cung cấp β – caroten (3,7 đến 4,2 mg/100g tính theo trọng lượng tươi (CA 110:202170s).
  • Rau ngổ trâu (tính theo %) protein 1,5; lipid 0,3; cellulose 2,0; dẫn chất không protein 3,8; chất khoáng toàn phần 0,8%; caroten, vitamin B; vitamin C, tinh dầu; stigmasterol (Võ Văn Chi, 1997).
  • Toàn cây chứa tinh dầu 0,21%, stigmasterol 0,05%, và một ít chất đắng (The wealth of India III, 1952).

Tác dụng dược lý

Tác dụng giảm đau:

Cao khô rau ngổ trầu chiết bằng methanol cho chuột nhắt trắng uống với liều 250 mg/kg và 500 mg/kg. Thử tác dụng giảm đau trên hai mô hình là mô hình gây đau bằng cách tiêm vào phúc mạc của chuột dung dịch acid acetic và mô hình kẹp đuôi chuột với một áp lực vừa đủ để chuột không uống thuốc bị đau. Kết quả cho thấy cao khô rau ngổ trâu có tác dụng giảm đau trên cả hai mô hình [Rahman et al., 2002, Fitoterapia, vol.73, No. 7 – 8:707 – 709].

Tính vị, công năng

Rau ngổ trâu có vị hơi đắng, tính mát, mùi thơm, không độc, có tác dụng thông hoạt, trung tiện, lợi tiểu tiện, mát huyết, cầm máu.

Công dụng

Toàn cây rau ngổ trâu được dùng chữa cảm sốt, bí trung tiện, bí đái, đái ra máu, vết thương chảy máu, băng huyết, thổ huyết, viêm tấy, ăn không tiêu, đầy bụng. Hạt rau ngổ trâu trị các bệnh về gan mật và thần kinh.

Lá tươi giã nát đắp vào da chỗ bị phát ban, mụn rộp, sưng phồng. Liều dùng mỗi ngày 12 – 20g cây khô sắc uống, nếu tươi dùng 30 – 40g. Dùng ngoài không kể liều lượng.

Trong nhân dân, cành lá non rau ngổ trâu có mùi thơm để nấu canh chua, cũng có thể ăn sống, làm gia vị.

Để chữa bí trung tiện, bị đái, đái ra máu, băng huyết do nóng, dùng rau ngổ trâu tươi 30g, rửa sạch, giã nát, cho thêm thước chín để nguội, khuấy đều, gạn lấy nước, bỏ bã, pha thêm đường đủ ngọt rồi uống.

  • Ở Ấn Độ, lá ngổ trâu được dùng để nhuận tràng, chữa khó tiêu, bệnh đường dẫn mật, bệnh gan, bệnh da và bệnh thần kinh. Dịch ép lá còn dùng để làm dịu trong bệnh lậu, thường phối hợp với sữa bò hoặc sữa dê.
]]>
https://tracuuduoclieu.vn/rau-ngo-trau.html/feed 0
Rì rì cát https://tracuuduoclieu.vn/ri-ri-cat.html https://tracuuduoclieu.vn/ri-ri-cat.html#respond Mon, 02 Aug 2021 06:17:21 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?post_type=dl&p=57152 Mô tả
  • Cây bụi nhỏ, cao 1 – 1,5m, có khi đến 3m. Cành mảnh, bén rễ từ gốc, có lông rải rác và áp sát.
  • Lá nhỏ, mọc so le hoặc tụ họp nhiều cái trên những cành già, hình dải thuôn, dài khoảng 1,5cm, rộng 6 – 7mm, có lông, gân phụ mờ; cuống lá dài 1mm.
  • Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùm rất ngắn, ít hoa, có lá ở gốc; hoa 2 – 3 cái không cuống, màu trắng hồng, đài hình chuông, ống ngắn có lông, răng hình dải – tam giác, phủ nhiều lông, tràng hình chuông hoặc hình phễu, có ống phình ở họng, 5 cánh thuôn hoặc hình mác tù, dài bằng ống tràng; nhị 5, chỉ nhị định ở gần gốc, nhẵn, bao phấn thụt, nứt bên; bầu nhẫn, 2 – 4 ô, noãn gần hình cầu.
  • Quả hạch màu vàng nhạt, to bằng hạt đậu, hạt 1 ở mỗi ngăn quả, có vỏ cứng.
  • Mùa hoa quả: tháng 12 – 3.

Phân bố, sinh thái

Rì rì cát phân bố rải rác khắp các vùng nhiệt bao gồm mạn đông Brazin, tây Phi và từ Ấn Độ qua Mianma sang mạn nam Trung Quốc xuống Đông Dương và các quốc gia Đông Nam Á, cũng như một số quần đảo ở Thái Bình Dương. Ở Việt Nam, cây phân bố rộng rãi khắp các tỉnh thuộc vùng núi thấp và trung du, nhất là ở miền Trung.

Cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng, thường mọc dọc theo các con sông suối từ trong đến cửa rừng và các vùng đồi thấp.

Bộ phận dùng:

Toàn cây.

Thành phần hoá học

Rì rì cát chứa bauerenol, α-amyrin và β-amyrin.

Tác dụng dược lý

Tác dụng chống tạo sỏi đường tiết niệu:  Ở lô chuột cho ăn chế độ thức ăn có 3% acid glycolic nhưng đồng thời cho uống nước sắc toàn cây rì rì cát, nồng đồ calci và oxalat trong nước tiểu giảm hẳn, tức là rì rì cát có tác dụng ức chế các yếu tố tạo thành sỏi.

Tác dụng ức chế thần kinh: Cho chuột nhắt trắng uống cao khô rì rì, kết quả thấy chuột giảm hoạt động.

Công dụng

Nhân dân ta dùng toàn cây sắc nước uống để cho ra mồ hôi và để lợi tiểu. Liều 10 – 20g sắc lấy nước uống khi còn nóng, ngày 1 thang chia 2 lần.

  • Ở Campuchia, toàn cây rì rì cát sắc lấy nước uống để chữa sốt rét.
  • Ở Ấn Độ, rễ sắc lấy nước uống để chữa trĩ, sỏi bàng quang và bệnh hoa liễu [Chopra et al., 2001:174] [Kirtikar et al., 1998, III: 1684]. Có tài liệu cho rằng để chữa trĩ, sỏi tiết niệu và bệnh hoa liễu nên dùng rễ [Srivastava 1989:122], còn để làm cho ra mồ hôi, lợi tiểu và nhuận tràng thì nên dùng thân rì rì cát [Perry et al., 1980: 62].
]]>
https://tracuuduoclieu.vn/ri-ri-cat.html/feed 0
Rù rì sông https://tracuuduoclieu.vn/ru-ri-song.html https://tracuuduoclieu.vn/ru-ri-song.html#respond Mon, 02 Aug 2021 06:16:01 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?post_type=dl&p=57156 Mô tả
  • Cây nhỏ, cao 3 – 4m. Thân có vỏ xù xì và màu nâu. Cành vặn vẹo, có lông sau nhẵn.
  • Lá mọc so le, hình mác thuôn, dài 4 – 14 cm, rộng 1,2 – 2,5 cm, gốc tròn, đầu nhọn, mặt trên nhẵn bóng, mặt dưới lúc đầu có lông sau giảm dần, mép nguyên hoặc hơi khía răng; cuống lá dài 0,5 – 1,5 cm, có lông, lá kèm hình giùi, hơi phình ở gốc.
  • Cụm hoa đực mọc ở kẽ là thành chùm cong gồm nhiều lá bắc, trục có lông, có rãnh và nhiều hoa, hoa mọc kẹp giữa lá bắc và 2 lá bắc con; lá đài 3, mảnh, nhị nhiều. Cụm hoa cái dài thành bông, lá bắc và lá bắc con dài bằng đài, hoa không cuống, lá đài 5 xếp lợp, có lông ở mặt ngoài; bầu hình cầu, có lông, 3 ô.
  • Quả nang, hình cầu, có lông, đường kính 4mm, 3 mảnh vỏ rõ, hạt hình trứng.
  • Mùa hoa quả: tháng 3-7.

Phân bố, sinh thái

Chi Homonoia Lour. có 2 loài ở Việt Nam, trong đó có loài rù rì trên. Trên thế giới, rù rì bờ sông phân bố rộng rãi ở vùng nhiệt đới châu Á, từ Ấn Độ đến Trung Quốc và tất cả các nước Đông Nam Á và Nam Á. Ở Việt Nam, rù rì bờ sông cũng phân bố phổ biến gần như khắp các tỉnh miền núi và trung du, ở miền Bắc, miền Trung và cả ở Tây Nguyên.

Cây ưa sáng, ưa ẩm, nơi mọc thích hợp là dọc theo các bờ suối, thượng nguồn của các con sông, độ phân bố lên tới 1500mm.

Bộ phận dùng:

Rễ, gốc, lá.

Thành phần hoá học

  • Dịch nhựa chứa albumin độc crepetin (Võ Văn Chi, 1997).
  • Rù rì bờ sông chứa taraxeron là quercetin – 3 – O – β – D – glucopyranosyl (1 – 6) O – α -L- rhamnosid. Hàm lượng tannin trong toàn cây bỏ rễ là 3,5% [Atal CK et al., 1978, Indian J. Exptal Bilogy, vol. 16, p. 330 – 349]

Tác dụng dược lý

Độc tính cấp:

Toàn cây rù rì bờ sông bỏ rễ, phơi khô, nghiền thành bột khô, chiết bằng ethanol 50%, rồi cô dưới áp suất giảm đến khô, nghiền thành bột rễ được bột cao khô. Thử độc tính cấp dùng tiêm phúc mạc cho chuột nhắt trắng đã xác định được LD50 = 500 mg/kg. [Bhakuni et al., 1969, Indian J. Exptal Biology, vol.7; 250 – 262].

Tác dụng lợi tiểu:

Nước sắc rễ rù rì bờ sông có tác dụng lợi tiểu [Chopra et al., 2001, Glossary of Indian Med Plants, Ed. 6, p.135, NISC – New Delhi).

Tính vị, công năng

Rễ rù rì bờ sông có vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, lợi tiểu, tiêu viêm, giải độc.

Công dụng

Rễ rù rì bờ sống được dùng chữa rối loạn tiết niệu, đái dắt, đái són, sỏi bàng quang. Cũng dùng để nhuận tràng, chữa trĩ. Liều dùng 10 – 15g rễ khô, sắc uống.

  • Ở Vân Nam (Trung Quốc), rễ rù rì trị cảm, viêm gan mạn tính, rối loạn tiết niệu, đòn ngã sưng đau. Còn dùng chữa lậu, giang mai.
  • Ở Ấn Độ, nước sắc rễ rù rì được dùng để lợi tiểu, chữa rối loạn tiết niệu, đái són đau, sỏi bàng quang, sỏi tiết niệu. Còn dùng để nhuận tràng, chống loét tiêu hoá, chữa trĩ, chữa lậu và giang mai (Chopra et al., 2001, Glossary of Indian Med. Plants, Ed.6, p.135, NiSC – New Delhi; Nadkarni, 1999, Indian materia medica, p.652. Popular Prakashan Bombay – India).
]]>
https://tracuuduoclieu.vn/ru-ri-song.html/feed 0