Mô tả
- Cây nhỏ; cành non có lông trắng.
- Lá phía dưới có 3 thuỳ bé hình trứng hay hình thuẫn; các lá phía trên nguyên, gần hình trứng, thường có lông trắng ở cả hai mặt.
- Cụm hoa hình bông dày đặc ở nách lá. Lá bắc nhiều hàng. Hoa cái ở xung quanh, hoa lưỡng tính ở giữa, có nhiều vảy hình tam giác có phần dưới dính liền với nhau; tràng hoa cái có 2-3 răng, tràng hoa lưỡng tính có 5 thuỳ; nhị 5; bầu hình trứng ngược, nhẵn.
- Quả bế hình trứng ngược, hơi cong.
- Cây ra hoa vào mùa xuân (tháng 12-2), có quả tháng 2-3.
Bộ phận dùng
Lá – Folium Crossostephii.
Nơi sống và thu hái
- Nơi sống: Ở nước ta, cũng thường được trồng làm cây cảnh.
- Thu hái: Thu lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
Vị thuốc Cúc mốc
Tính vị: Vị cay thơm, tính mát, không độc.
Công dụng:
- Trị can hoả, dưỡng phế khí, làm tan màng mây, làm sáng mắt, trừ uế khí.
- Lá được nhân dân dùng chữa cảm mạo, Nhức đầu, ho, ăn uống không tiêu, đau bụng, có khi dùng chữa kinh nguyệt không đều. Mỗi ngày dùng 10-16g dưới dạng thuốc hãm hay thuốc sắc.
Bài thuốc có vị Cúc mốc
Chữa ho: Lá cúc mốc 15g, lá húng chanh 20g, sắc uống ngày một thang trong 5 ngày.
Ho ra máu: Lá cúc mốc 15g, cỏ nhọ nồi 5g, lá huyết dụ 8g. Sắc uống ngày một thang chia 3 lần. Uống trong 7-10 ngày liên tiếp.
Điều kinh: Lá cúc mốc 20g, lá ích mẫu 15g, ngải cứu 10g. Sắc uống ngày một thang chia 3 lần, mỗi lần 60 ml.
Đầy hơi: Lá cúc mốc 15g, hạt mít 10g, vỏ quýt 8g, gừng 3g. Sắc uống ngày một thang chia 3 lần, uống thuốc lúc nóng.