1. Mô tả:
- Cây thảo, đa niên mọc hoang ở rừng núi, cao chừng 0,5-1m.
- Lá có cuống dài, búp lông chim, có từ 3-14 đôi lá chét hình trứng tròn, hoặc hình bầu dục dài, đầu tù. Mép lá có răng cưa thưa.
- Cụm hoa hình bông, mọc ở ngọn. Hoa màu hồng tím.
- Quả có lông hình cầu.
2. Phân bố, thu hái, sơ chế:
Phân bố: Cây mọc ở trong bụi cây nơi sườn núi chỗ ẩm thấp. Việt Nam mới di thực cây này về trồng chưa phổ biến lắm.
- Thu hái, sơ chế: Thu hái vào mùa hè thu, rửa sạch phơi khô cất dùng.
- Phần dùng làm thuốc: Gốc, rễ (Sangui – Sorbae Radix).
3. Mô tả dược liệu:
Rễ hình viên trụ, bên ngoài màu nâu thâm hoặc nĩu tím, cứng rắn, bên trong ít xơ, ít rễ con, màu vàng nâu hoặc vàng đỏ nhạt, là thứ tốt.
4. Bào chế:
Chọn thứ xắt nhỏ như sợi bông là tốt, bỏ đầu cuống rửa qua rượu. Nếu trị chứng đái ra huyết, cầu ra máu.
Muốn cầm máu thì dùng đoạn trên, xắt lát sao qua, nửa đoạn dưới thì lại hành huyết (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Chọn loại khô tốt rửa sạch, ủ một đêm cho mềm, xắt lát phơi khô. Dùng chín (sao cháy) hay dùng sống tùy theo phái của thầy thuốc (Trung Dược Học).
5. Cách dùng:
- Dùng sống: trị băng huyết, lị ra máu, mạch lươn, giải độc.
- Dùng chín:Cầm máu.
6. Vị thuốc Địa du:
Tính vị: Vị đắng, tính hơi lạnh.
Quy kinh: Vào 4 kinh Can, Thận, Đại trường, Vị.
Tác dụng: Lương huyết, cầm huyết, đồng thời có tác dụng cầm bạch đới.
Chủ trị: Trị tiêu ra máu, Kiết lỵ ra máu, Rong kinh do huyết nhiệt, Trĩ ra máu, bỏng do nóng.
7. Liều lượng:
- 2-5 chỉ sắc uống.
- Trường hợp bỏng lửa tán bột hoặc làm thành dầu cao bôi lên.
Kiêng kỵ:
- Khí huyết hư hàn, bệnh mới dậy, có ứ huyết cấm dùng. Ghét Mạch môn, phục dược Đơn sa, Hùng hoàng, Lưu hoàng.
Bài thuốc có vị Địa du
Trẻ con bị chàm: lấy Địa du sắc lấy nước rửa ngày 2 lần (Thiên Kim Phương).
Nôn ra máu: dùng Địa du 3 lương, Dấm gạo 1 thăng sắc, bỏ bã, uống nóng 1 chén trước khi ăn (Thánh Huệ Phương).
Rong kinh của phụ nữ, xích bạch đới không dứt, làm cho gầy gò da vàng khè: dùng Địa du 3 lượng, dấm gạo 1 cân, nấu thật sôi, bỏ bã, uống lúc nóng trước khi ăn lần 1 chén (Thánh Huệ Phương).
Trị tiêu ra máu lâu năm không dứt: dùng Địa du, Thử vĩ thảo, mỗi thứ 2 lượng, 2 thăng nước sắc còn 1 thăng uống nếu không hết uống tiếp (Trửu Hậu Phương).
Trẻ con kiết lỵ ra máu: sắc lấy nước đặc như kẹo Mạch nha uống (Trửu Hậu Phương).
Trị bệnh lâu ngày đi cầu ra máu gây ngứa không dứt: dùng Địa du 5 chỉ, Thương truật 1 lượng, 2 chén nước sắc còn 1 chén uống lúc đói, ngày 1 lần (Hoạt Pháp CơYếu).
Trẻ con lở mặt, sưng nóng đỏ đau: dùng Địa du 8 lượng, 1 đấu nước sắc còn 5 thăng rửa lúc còn ấm (Vệ Sinh Tổng Vi Phương).
Trị Kiết lỵ ra huyết: dùng Địa du dùng với Kim ngân hoa, hai vị bằng nhau, thêm Thược dược, Cam thảo, Chỉ xác, Hoàng liên, Ô mai, nếu nhiệt ở tâm kinh, Kiết lỵ ra toàn máu tươi thì thêm nước mài Tê giác chừng 15 muỗng, uống có hiệu quả (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Trị Kiết lỵ do thấp nhiệt: Địa du 3 chỉ, rễ Thuyên thảo 3 chỉ, Hoàng cầm 2 chỉ, Hoàng liên 1 chỉ 5, Phục linh 4 chỉ, Sơn chi 2 chỉ. Sắc uống hoặc làm tễ (Địa Du Tán – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Học).