1. Mô tả:
- Cây nhỏ đẹp, cao 4-5m.
- Lá đơn mềm, nhẵn, hơi ba cạnh, đầu nhọn, phía cuống hình tum, dài 12cm, rộng 7cm hay hơn, cuống lá phình ở đầu, dài 34cm.
- Hoa khá lớn, màu tía, hay trắng, mọc thành chuỳ ngắn ở đầu cành, bầu hai lá noãn với hai giá noãn mang nhiều noãn.
- Quả to, đỏ tía, hình cầu, trên mặt có gai mềm, mở bằng 2 van, mỗi mảnh mang ở trong rất nhiều hạt. Hạt hơi hình lập phương trên một cuống ngắn, xung quanh tễ nở ra thành một thứ áo ngắn màu đỏ.
2. Phân bố:
Cây nguồn gốc vùng nhiệt đới châu Mỹ. Lá tươi được hái về làm thuốc.
3. Công dụng:
- Một số nơi dùng lá chữa lị, chữa sốt, sốt rét. Có khi sắc uống nhưng cũng có khi người ta chỉ nấu nước cho bệnh nhân tắm, thuốc thấm qua da mà tác dụng. ngày uống 20-30g lá tươi sao khô.
- Dùng nấu nước tắm chữa sốt không kể liều lượng.
4. Thành phần hóa học:
Vỏ quả chứa tinh dầu 0,05%, nhựa 1-1,65%, tamin, cellulose.
Trong cơm quả có chất dễ bay hơi 20-28%, oclean 4,0-5,5%, sucrose 3,5-5,2%, saponin, palmitin, phytosterol, vitamin A.
Hạt chứa bixin, dầu có bixola, Bixin là một chất có tinh thể màu đỏ tươi. Nó là một carotinoid và là thành phần của chất nhuộm màu đỏ. Ngoài ra còn có carotin và nhiều carotinoid màu vàng.
5. Vị thuốc Điều nhuộm:
Tính vị, tác dụng: Hạt có tác dụng thu liễm thoái nhiệt. Hoa có tác dụng bổ huyết trừ lỵ; lá cũng có tác dụng hạ nhiệt.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Ở châu Mỹ, người ta dùng cơm quả và hạt làm thuốc tẩy giun.
- Ở nhiều nước nhiệt đới, người ta thường dùng nó chữa lỵ.
- Ở các nước Đông Dương, Inđônêxia, Trung Quốc, chất màu của Điều nhuộm dùng làm thuốc săn da và xổ nhẹ.
Ở Campuchia, lá được xem như có tính chất hạ nhiệt, thường dùng chữa sốt phát ban, sốt rét và các chứng sốt khác. Nước chiết hạt là chất màu da cam dùng để nhuộm màu thức ăn, lụa, bông. Người ta dùng lá tươi đã sao khô sắc uống, 20-30g mỗi ngày; hoặc dùng lá tươi nấu nước tắm. Dùng ngoài không kể liều lượng.