1. Mô tả:
- Cây nhỏ rất nhiều cành, thân hơi gầy không có lông, trên có những gai cong quặp xuống.
- Lá to, kép 2-3 lần lông chim, có 9-11 lá chét, có cuống, phiến lá chét hình trứng, nhọn ở đầu, phía cuống hơi tròn, mép có răng cưa, trên những đường gân có những gai nhỏ.
- Cụm hoa hình chùy tán, nhiều gai, gồm nhiều hoa nhỏ màu trắng vàng nhạt hay xanh nhạt. Nhị 5 bầu hình trứng 5 ngăn, 5 vòi tự do, quả màu đen nhạt dài 3-4mm.
2. Phân bố:
Loài của vùng Himalaya, lan tràn sang Ấn Độ, Mianma, Nam Trung Quốc, Lào, Việt Nam.
Ở Việt Nam: cây Đơn Châu Chấu mọc hoang tại nhiều nơi trong nước ta chủ yếu tại các tỉnh miền núi như Lào Cai, Hà Giang, Thái Nguyên, Vĩnh phúc, Bắc Giang, Hòa Bình, Ninh Bình, Nghệ An, Kon Tum, Gia Lai, Đăk La, Lâm Đồng.
3. Bộ phận dùng:
- Rễ, cành, lá, vỏ rễ
- Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch phơi khô hay sấy, khi dùng không phải chế biến gì khác.
- Lá non thường dùng tươi
4. Thành phần hóa học:
Trong lá có tỷ lệ Theo g%: Nước 84.5, Protid 3.1; Glucid 8.3, Xơ 2, tro 1.5,
Và theo mg%: Caroten 1.65; vitamin c 12.5; Rễ chứa saponin triterpenic. Phần Genin đã được xác định là axit oleanic (P.K Mãn Hà Nội 1976).
5. Tác dụng dược lý:
Chống viêm, đặc biệt tác dụng ức chế khá mạnh giai đoạn mạn tính của phản ứng viêm.
Kích thích sự chuyển dạng lympho bào trong thí nghiệm nuôi cấy trong ống nghiệm, điều này chứng tỏ Đơn châu chấu có tác dụng kích thích miễn dịch.
Có tác dụng nội tiết kiểu oestrogen trên động vật thí nghiệm.
Kháng khuẩn đối với phế bào khuẩn và liên cầu khuẩn tan máu.
Các saponin triterpen và genin acid oleanolic từ rễ Đơn châu chấu là thành phần có hoạt tính chống viêm cấp, viêm mạn và gây thu teo tuyến ức chuột cống trắng đực non.
6. Vị thuốc từ cây Đơn châu chấu:
Tính vị: Vị cay, hơi đắng, tính ấm.
Tác dụng:
- Vỏ rễ có tác dụng thanh nhiệt, giải độc , tiêu thũng, tán ứ, khư phong trừ thấp.
- Rễ có tác dụng kháng sinh mạnh, có thể giải độc.
- Thân, nhất là lõi thân, có tác dụng bổ.
- Lá có tác dụng tiêu độc, đắp mụn, làm rau ăn.
7. Liều dùng:
- Ngày dùng 15-20g.
Bài thuốc về Đơn châu chấu
Chữa Viêm khớp: Rễ đơn châu chấu 10 – 30 g sắc uống, Thường phối hợp với Xà cừ và Mặt quỷ.
Chữa Bạch hầu, bí đái: Dùng 8- 12 g rễ cây, sắc uống nước.
Chữa Rắn cắn: Vỏ rễ giã lấy nước uống, bã đắp.
Chữa Sưng vú: Rễ giã với muối, trộn nước vo gạo đắp, phối hợp với cây Sắng, lá Mưa đỏ, Bồ Công Anh và Kim ngân.
Chữa Ho lâu ngày, viêm họng, viêm amidan: Rễ đơn châu chấu cùng vỏ cây khế chua, liều lượng bằng nhau, đều 20g, sắc nước uống.
Chữa Hen: Rễ Đơn châu chấu 12g, rễ cây Ngấy tía 8g, rễ cây Han tía 8g, xắt nhỏ, phơi khô, sắc uống.
Chữa Phù thũng: Rễ Đơn châu chấu 12g, rễ cây Thóc lép 10g, lá cây Cối xay 10g, sao vàng sắc uống.