1. Mô tả:
- Cây nhỏ, cao 1-2m. Thân gỗ phân nhánh, mang nhiều ngấn ngang là những sẹo do lá rụng để lại và những rễ phụ.
- Lá mọc tập trung ở ngọn thân, cứng, hình dải, dài 0,7-0,8m, rộng 4cm, gốc thành bẹ to, đầu có hình mũi nhọn sắc, mép và gân có gai cứng, mặt trên màu lục sẫm bóng, mặt dưới nhạt.
- Cụm hoa mọc ở ngọn thân hay kẽ lá gồm hoa đực và hoa cái hợp thành bông bao bọc trong mo; hoa đực có nhiều nhị, hoa cái có một số lá noãn
- Quả phức to, có cuống mập, hình trứng hay gần tròn, gồm nhiều quả hạch, khi chín màu vàng.
- Mùa hoa quả: tháng 2-5
2. Nơi sống và thu hái:
Dứa dại thường phân bố trên các bãi ẩm có cát, trong các rú bụi ven biển, dọc bờ ngòi nước mặn; rừng ngập mặn, cũng phân bố trong đất liền, ở vĩ độ thấp, dọc theo các sông, khắp nước ta, từ Hoà Bình, Quảng Ninh, Nam Hà tới Quảng Nam-Đà Nẵng, Khánh Hoà, Bình Thuận, Đồng Nai, Kiên Giang.
3. Bộ phận dùng:
- Búp lá non đọt, rễ hoa quả đều có thể dùng làm thuốc
- Rễ thu hái quanh năm; thu các rễ chưa bám đất tốt hơn là rễ ở dưới đất, đem về thái mỏng, phơi hay sấy khô dùng dần.
- Thu hái quả vào mùa đông dùng tươi hay phơi khô.
4. Cách chế biến và thu hái:
Đọt non, quả và rễ được dùng làm thuốc.
- Rễ lấy về (rễ non chưa bám đất tốt hơn) thái mỏng, phơi hay sấy khô dùng dần.
- Quả hái về thái mỏng phơi hoặc sấy khô sử dụng dần
- Rễ cây Có thể thu hái quanh năm, rửa sạch, thái lát, phơi hoặc sấy khô dùng dần. Có người cho rằng dùng rễ non chưa bám đất thì tốt hơn.
5. Thành phần hoá học:
Hạt phấn hoa và lá bắc rất thơm, khi chưng cất, người ta thu được nước thơm và hương liệu. Các phần ngoài của hoa (lá bắc) chứa tinh dầu mà 70% là methyl ether của b-phenylethyl alcohol.
Hoa nở chứa 0,1-0,3% tinh dầu chứa benzyl benzoate, benzyl salicylate, benzyl acetate, benzyl alcohol, geraniol, linalool, linalyl acetate, bromostyren, guaiaco,l phenylethyl alcohol và aldehyd.
6. Vị thuốc Dứa dại:
Tính vị: vị ngọt, tính lạnh.
Quy kinh: Vào các kinh tâm, phế, tiểu tràng, bàng quang
Tác dụng: thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết, sinh cơ, tán nhiệt độc.
- Quả vị ngọt, tính bình. Có tác dụng ích huyết, cường tâm, bổ tỳ vị, tiêu đàm, phá tích trệ, giải độc rượu…
- Rễ vị ngọt nhạt, tính mát.
- Hoa: Theo đông y, hoa dứa dại có vị ngọt, tính lạnh. Có tác dụng thanh nhiệt, lợi thủy, trừ thấp nhiệt, cầm tiêu chảy do nhiệt độc
7. Liều dùng:
- Đối với đọt non: Ngày uống 20 – 30gram
- Đối với rễ: Ngày uống 10 – 15gram
- Đối với quả dứa dại: Ngày dùng 30 – 40gram sắc uống.
Bài thuốc có vị dứa dại
Chữa Kiết lỵ: Dùng quả dứa dại 30-60g sắc nước uống (theo sách Thường dụng trung thảo dược thủ sách).
Chữa mắt sinh màng mộng, thị lực giảm dần, nhìn không rõ: Dùng quả dứa dại, thái nhỏ, ngâm trong mật ong, ăn dần trong ngày; mỗi ngày ăn 1 quả, dùng liên tục 1 tháng có thể khỏi bệnh (sách Cương mục thập di);
Chữa cảm nắng, say nắng: Dùng quả dứa dại 10-15g, sắc uống (Lĩnh nam thái dược lục).
Chữa viêm gan siêu vi: Dùng quả dứa dại 12g, diệp hạ châu (chó đẻ răng cưa) 8g, nhân trần 12g, trần bì 8g, hổ trượng căn (cốt khí củ) 12g, ngũ vị tử 6g, cam thảo 4g, sắc với 1.000ml, đun cạn còn 450ml, chia thành 3 lần uống lúc đói trong ngày (Hiện đại thực dụng phương tễ).
Chữa đái buốt, đái rắt, đái đục, đái tháo đường: Dùng quả dứa dại khô 20-30g, thái lát mỏng, sắc hoặc hãm uống thay trà trong ngày (Kinh nghiệm dân gian).
Bồi bổ cơ thể: Dùng trái dứa dại, thái lát mỏng, ngâm rượu uống (Kinh nghiệm dân gian).
Điều trị bệnh lòi dom: Dùng đọt non, rễ non dứa dại đắp vào vùng lòi dom trong 1 tháng sẽ khỏi
Chữa chân lở loét lâu ngày: Dùng đọt non dứa dại và đậu tương, hai thứ liều lượng bằng nhau, giã nát, đắp vào chỗ lở loét; có tác dụng sát trùng và lành vết loét (Lĩnh nam thái dược lục).
Chữa chứng người bồn chồn, chân tay vật vã, phát nóng: Dùng đọt non dứa dại 30g, đậu đỏ nhỏ hạt (xích tiểu đậu) 30g, cỏ bấc đèn (đăng tâm thảo) 6g, búp tre 15 cái, sắc nước uống (Lục xuyên bản thảo).
Chữa phù thũng, đái rắt, đái buốt, đái ra máu, đái ra sỏi: Dùng đọt non dứa dại 15-20g sắc nước uống thay nước trong ngày (Kinh nghiệm dân gian).Hoa dứa dại:
Chữa ho do cảm mạo: Dùng hoa dứa dại 4-12g hoặc dùng quả 10-15g, sắc nước uống (Quảng Tây trung thảo dược).
Chữa phù thũng, xơ gan cổ trướng: Dùng rễ dứa dại 30-40g, phối hợp với rễ cỏ xước 20-30g, cỏ lưỡi mèo 20-30g sắc nước uống trong ngày (Kinh nghiệm dân gian).
Chữa ngã, đánh chấn thương: Dùng rễ dứa dại, giã nát đắp vào chỗ bị thương rồi băng cố định lại (Kinh nghiệm dân gian).