Mục lục
Mô tả cây
- Dương tử tô hay còn được gọi là húng chanh. Đây là một loại cỏ, gốc hoá gỗ có thể cao 25-75cm.
- Thân mọc đứng, có lông.
- Lá có cuống, mọc đối, rộng, hình bầu dục, dày, trông như mọng nước.
- Lá dài 7- 10cm, rộng 4-6cm, mép khía tai bèo, mặt trên có lông đơn, đầu mang hạch, trong, bóng; mặt dưới lá nhiều lông bài tiết hơn, gân nổi rõ.
- Hoa màu tía, nhỏ, mọc thành hoa tự, tận cùng dài gồm các vòng hoa mọc sít nhau gồm 20-30 hoa.
Phân bố, thu hái và chế biến
- Cây húng chanh có nguồn gốc ở đảo Moluques, được trồng khắp nơi ở Việt Nam để lấy lá, có mùi thơm dễ chịu như mùi chanh, vị trước thơm sau hắc, mát dùng làm gia vị. Tại các nước khác: Indonesia, Malaysia, Trung Quốc, Campuchia có tên là sak đam ray.
- Thường chỉ dùng tươi. Hái lá hay cành non, rửa sạch mà dùng. Trong húng chanh có một chất màu đỏ gọi là colein và một ít tinh dầu mùi thơm nhẹ, Thành phần chủ yếu của tinh dầu là chất cacvacrola. Hoạt chất khác chưa rõ.
Tác dụng dược lý
Năm 1961 phòng đông y Viện vi trùng có nghiên cứu tác dụng kháng sinh của tinh dầu húng chanh đối với các loại vi trùng theo phương pháp Rudat và thấy tinh dầu húng chanh có tác dụng kháng sinh mạnh đối với vi trùng Staphyllococcus 209 p. Salmonella typhi, Shigella flexneri-Shigeila sonnet, Shigella dysenteria (Shiga) Subiilis, Coli paihogène, Coli bothesda Streptococcus, Pneumococcus, Diphteri và Bordet Gengou (y học thực hành, 11-1961)
Công dụng và liều dùng
- Ngoài công dụng làm gia vị, húng chanh là một thuốc chữa cảm cúm, chữa ho hen.
- Còn dùng ngoài để giã đắp lên những vết do rết và bọ cạp cắn.
Liều dùng:
- Lá tươi 50-60 g cho vào sắc uống.
- Có thể dùng tươi: ép lấy nước. Trẻ em 1/2 thìa cà phê/1 lần * 2-4 lần/1 ngày. Người lớn 1 thìa cà phê *2-4 lần/1 ngày.
Bài thuốc có vị húng chanh
Chữa ho, viêm họng, khản tiếng:
Lá Húng chanh non 5-10g giã nát vắt lấy nước cốt nóng. Hoặc đem giã nhỏ một nắm lá (15-20g), thêm nước, vắt lấy nước uống làm hai lần trong ngày. Đối với trẻ em, thêm ít đường, đem hấp cơm cho uống làm 2-3 lần.
Chữa đau bụng:
Lá Húng chanh non rửa sạch, 1-2 lá nhai với một ít muối, ngậm nuốt dần dần.
Rắn cắn, bò cạp và ong đốt:
Lá Húng chanh tươi giã đắp
Tham khảo
Cách dùng húng chanh ở một số nước
Philippines
- Lá húng chanh tươi, giả nát đắp bên ngoài vết phỏng.
- Những lá chết thâm tím dùng trường hợp bò cạp hay rết chích. Ngoài ra còn dùng đắp trên màng tang và trán chữa trị nhức đầu, sử dụng dùng băng lưới ( bandage ) để giử khỏi rơi.
- Lá ngâm trong nước sôi hay dưới dạng nước đường sirop dùng như : chất mùi và thuốc tống hơi, dùng cho chứng khó tiêu ,và cũng là toa thuốc cho bệnh hen suyễn.
Trung Quốc
- Những người Trung hoa sử dụng nước ép lá húng quế với đường, chữa trị : ho cho trẻ em, suyễn và viêm phế quản, động kinh, các rối loại co giật .
- Lá được nhai ngậm trong miệng chữa trị : vết nứt ở góc của miệng, tưa miệng hay đẹn đau đầu, chống sốt như xoa bóp.
- Dùng để chữa trị đau bàng quang và đường tiểu và tiết dịch âm đạo.
Ấn Độ
- Người dân Ấn dùng húng chanh làm gia vị thức ăn, lá húng chanh có hương vị rất mạnh và có tác dụng bổ sung gia vị tuyệt vời cho thịt và gà ….
- Lá húng chanh thái nhỏ, có thể sử dụng cho những món ăn đặc biệt nhất là thịt bò, thịt cừu và thịt heo rừng.
- Ở Ấn Độ, lá Húng chanh dùng chữa bệnh về đường tiết niệu và rỉ nước âm đạo. Nước ép lá trộn với đường là một loại thuốc gây trung tiện mạnh, cũng dùng trị ho và chứng khó tiêu.
Malaixia
- Ở Malaixia, người ta dùng lá nấu cho phụ nữ sau khi sinh đẻ nóng, lá tươi giã ra lấy nước cốt cho trẻ em bị sổ mũi uống. Dùng ngoài lấy lá giã ra đắp trị nẻ môi, đau bụng, đau đầu và dùng xoa lên người khi bị sốt.