1. Mô tả:
- Cây thảo, sống hằng năm, thân nhẵn hay có lông, thường phân cành ngay từ dưới gốc, cao 50-60cm.
- Lá mọc đối có cuống, phiến lá hình thuôn dài, có cây màu xanh lục, có cây màu tím đen nhạt.
- Hoa nhỏ màu trắng hay hơi tía, mọc thành chùm đơn hay phân nhánh với những hoa mọc thành vòng 5-6 hoa một.
- Quả chứa hạt đen bóng, khi ngâm vào nước có chất nhầy màu trắng bao quanh.
2. Phân bố:
Người ta cho rằng cây này vốn nguồn gốc ở Ấn Độ và Trung Quốc, hiện nay được trồng ở nhiều nước nhiệt đới, ở miền Bắc nước ta được trồng làm gia vị, miền Nam người ta thu hái quả để lan cho mát và giải nhiệt gọi là hạt é.
- Để làm thuốc người ta chỉ hái lá và ngọn cố ha phơi hay sấy khô.
- Để cất tinh dầu người ta hái toàn cây, cất tươi hay để hơi héo mới cất.
3. Thành phần hóa học:
Toàn cây chứa tinh dầu (0,02 – 0,08%) có hàm lượng cao nhất lúc cây đã ra hoa.
Tinh dầu có mùi thơm của Sả và Chanh. Trong tinh dầu có linalol (60%), cineol, estragol methyl – chavicol (25-60-70%) và nhiều chất khác.
4. Tác dụng dược lý:
Điều chỉnh khả năng miễn dịch, chống ho (giúp kiềm chế trung tâm ho, hạn chế số lượng các cơn ho) và làm long đờm (giúp tống đẩy đờm ra khỏi ngực) là những công dụng giúp húng quế trở thành phương thuốc dân gian hiệu quả cho những căn bệnh như ho, cảm lạnh hay bệnh có liên quan đến đường hô hấp bao gồm viêm phế quản cấp tính và mãn tính.
Một tác dụng khác của húng quế là khả năng kháng khuẩn và chống nấm, giúp đánh bại tình trạng nhiễm khuẩn có liên quan đến các rắc rối ở đường hô hấp. Húng quế còn có thể làm dịu tình trạng sung huyết vì chúng có chứa những hợp chất như camphene, eugenol và cineole trong tinh dầu của mình.
Tác dụng chống dị ứng và kháng viêm còn hỗ trợ cho việc điều trị những căn bệnh dị ứng ở đường hô hấp.
Húng quế là một trong những loại thuốc lợi tiểu và khử độc rất tốt cho thận. Chúng làm giảm lượng axit uric trong máu (một trong những lý do chính gây bệnh sỏi thận là do tình trạng dư thừa của axit uric trong máu), giúp làm sạch thận.
Tác dụng làm dịu cơn sốt: Húng quế có thể làm dịu nhiều kiểu sốt khác nhau, từ các cơn sốt có liên quan đến những căn bệnh nhiễm khuẩn thông thường đến bệnh sốt rét. Theo y học cổ truyền của người Ấn Độ, để cắt cơn sốt, người bệnh cần uống nước sắc từ lá húng quế.
5. Vị thuốc Húng quế
Tính vị: vị cay, nóng, thơm dịu.
Công dụng:
Ở nước ta húng quế chỉ được trồng để làm gia vị, và lấy hạt ăn cho mát, có tác dụng chống táo bón. Cho từ 6-12g hạt vào nước thường hay nước đường , đợi cho chất nhầy nở ra rồi uống.
Bài thuốc có vị Húng quế
- Chữa ho: Húng quế, húng chanh, xương sông. Giã giập với ít muối và ngậm.
- Chữa chứng bồn chồn, lo âu, đau đầu, ho, viêm họng: Dùng 20-40 nhúm lá Húng quế và hoa khô hãm trong 1 lít nước sôi. Ngày uống 2-3 ly.
- Lợi sữa: Sắc một nắm lá Húng quế trong 1 lít nước, ngày dùng 2 ly.
- Sổ mũi, khó tiêu, ỉa chảy: 15g cành lá Húng quế sắc nước uống.
- Chữa mẩn ngứa, dị ứng: Lá Húng quế (cả hoa, quả, hạt càng tốt) giã nhỏ vắt lấy nước uống, còn bã đem xát lên chỗ đau