Mục lục
Mô tả
- Cây gỗ cao 15 – 20m. Lá mọc đối, cuống ngắn.
- Hoa mọc ở đầu cành hoặc kẽ lá thành bông, tràng hoa màu trắng, có mùi thơm.
- Quả hình trứng, 2 đầu nhọn có 5 cạnh dọc. Đường kính 2,5 – 3cm; dài 3 – 5cm. Vỏ màu nâu nhạt. Hạch (hột) cứng chắc, thịt dày (khi khô chỉ còn 2 – 4mm), vị chua chát.
Phân bố
Phân bố nhiều ở rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá và khu vực rừng chuyển tiếp giữa rừng nửa rụng lá và rừng khộp (rừng rụng lá ưu thế cây họ Dầu).
Cây kha tử mọc hoang và được trồng ở một số tỉnh miền Nam nước ta. Trên thế giới, cây Chiêu liêu mọc hoang và được trồng ở các nước Đông Nam Á (Lào, Campuchia, Thái Lan, Miến Điện), Ấn Độ. Trước đây, Trung Quốc phải nhập vị Kha tử ở Ấn Độ và Việt Nam, nay đã trồng được ở các tỉnh Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây.
Thu hái chế biến
- Thu hái: Quả chín thu hái từ tháng 6 đến tháng 8, phơi nắng cho khô. Nên chọn quả già chín phơi khô, vỏ ngoài có màu vàng ngà, thịt chắc là tốt, loại trái non, ốp lép là xấu
- Chế biến: Theo kinh nghiệm Viện Đông y Việt Nam: Khi dùng Kha tử rửa sạch, để ráo nước, sao sơ, lúc bốc thuốc thang, giã dập, bỏ hạt dùng
Thành phần hóa học
Trong thịt quả kha tử có: Tanin 51,3% gồm các axit: galic, egalic, luteolic, chebulinic có tác dụng kháng sinh trị nhiễm khuẩn (vi khuẩn, virus); các chất Chebutin, terchebin có tác dụng chống co thắt cơ trơn (trợ tim, chống ho, chống co thắt dạ dày, ruột…).
Quả kha tử có khoảng 30% chất làm săn da với các chất đặc trưng là các acid chebulinic, chebulagic; các tanin (20-40%) với các đặc trưng là acid elagic, glucogalin, senosid A(2), các men polyphenol oxidase, tanase, các đường glucose, arabinose, fructose và các acid amin…
Nhân quả chiêu liêu chứa 3-7% chất dầu màu vàng trong suốt, thuộc loại dầu bán khô, trong đó thành phần chủ yếu là các acid palmatic, oleic và linoleic.
Tác dụng dược lý
Tác dụng giảm ho
Thử nghiệm lâm sàng đã cho thấy hoạt chất Polysaccharid trong Kha tử có khả năng giảm ho rõ rệt. Tác dụng dược lý này của Polysaccharid thậm chí cao hơn so với những chất chống ho mạnh nhất trong thí nghiệm lâm sàng như codein. Cụ thể, sau khi uống chiết xuất Kha tử từ 30, 60, 120, 300 phút, người bệnh đã giảm rõ rệt phản xạ ho ngay từ phút 30.
Tác dụng kháng vi sinh vật
- Theo đơn vị Nghiên cứu nông nghiệp và sinh học, Viện thống kê Ấn Độ năm 2013 nhờ chất Alloyl nên Kha tử sở hữu hoạt tính kháng vi rút. Hoạt chất này đóng vai trò quan trọng đối với sự ức chế các vi rút loại 1 và một số vi rút làm giảm hệ miễn dịch của con người.
- Nghiên cứu của các nhà khoa học Slovakia và Ấn Độ trên động vật cũng cho thấy hoạt tính kháng khuẩn trong Kha tử với hàm lượng tamin giàu có (chiếm 24-64%) tổng hợp trong đó là các axit galic, egalic, luteolic, chebulinic. Sự tồn tại của hoạt chất đặc biệt này đã khiến Kha tử trở thành chất kháng sinh tự nhiên, có khả năng diệt khuẩn mạnh mẽ.
- Dựa trên hoạt tính dược lý lợi thế đó, con người hiện đại đã không ngừng nghiên cứu, cho ra các chế phẩm Kha tử với tác dụng ức chế in vitro (một phương pháp nghiên cứu trong sinh học thực nghiệm) một số vi khuẩn như trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn bạch hầu, Pseudomonas aeruginosa, Salmonella typhi, tụ cầu vàng và liên cầu khuẩn tán huyết.
Vị thuốc Kha tử
Hình ảnh vị thuốc Kha tử
Tính vị: Vị đắng, cay, se và tính ôn.
Quy kinh: Phế và Đại tràng.
Công dụng: Liễm Phế chỉ khái, Sáp tràng chỉ tả
Liều dùng
- Dùng từ 3-10g
Bài thuốc có vị Kha tử
Ỉa chảy mạn tính, lỵ mạn tính và sa hậu môn (Trĩ nội): Chứng nhiệt:
Dùng phối hợp kha tử với hoàng liên và mộc hương dưới dạng kha tử tán.
Ho và hen do phế hư hoặc ho mạn tính kèm khàn giọng:
- Dùng phối hợp chi tử với cát cánh, cam thảo và hạnh nhân.
- Liều dùng: 3-10 g (dạng sống để chữa khàn giọng, dạng nướng dùng trị ỉa chảy).
Trị ho cảm, khan tiếng (viêm họng):
Kha tử 4 quả, Cam thảo 6g, Cát cánh 10g, thêm đồng tiện 150ml, nước 150ml sắc uống. Tác dụng: Tuyên Phế, chỉ khái, lợi hầu, khai âm. (Kha Tử Cam Cát Thang – Cổ Kim Y Thống).
Trị Tâm Tỳ đau hoắc loạn, thổ tả (do lạnh):
Cam thảo, Can khương, Hậu phát, Lương khương, Kha tử, Mạch nha, Phục linh, Thảo quả, Thần khúc, Trần bì. Lượng bằng nhau. Tán bột ngày uống 2 lần mỗi lần 6g. (Kha Tử Tán – Tuyên Minh Luận).
Chữa ho khản tiếng do phế hư:
Kha tử giã dập, bỏ hạt 8g, Cát cánh 10g, Cam thảo 6g. Sắc 3 nước, cô lại còn 200ml chia làm 4 lần uống trong ngày. Dùng thuốc đến khi khỏi.
Chữa ngộ độc do thức ăn nhiễm khuẩn, ỉa chảy mãn tính, lỵ mãn tính có sốt:
- Kha tử nướng chín bỏ hạt 8g, Hoàng liên 5g, Mộc hương 5g làm bột mịn.
- Chia làm 3 lần uống trong ngày, chiêu với nước sôi để nguội
Trị sâu quảng, vết thương lõm vào:
Giáng hương 4g, Kha tử 20 hạt, Ngũ bội tử 20g, Thanh đại 4g. Tán bột trộn với dầu mè bôi. (Kha Tử Tán – Chứng Trị Chuẩn Thằng).
Kiêng kỵ:
- Không dùng kha tử cho các trường hợp mắc hội chứng ngoại cảnh và trong khi tích tụ nhiệt thấp ở trong cơ thể.
- Không dùng trong trường hợp táo bón, mới cảm ngoại tà.