Tra cứu dược liệu https://tracuuduoclieu.vn Fri, 04 Jul 2025 07:38:10 +0700 vi hourly 1 Triterpenes trong thực vật: Công dụng và lợi ích sức khỏe https://tracuuduoclieu.vn/triterpenes.html https://tracuuduoclieu.vn/triterpenes.html#respond Thu, 20 Mar 2025 08:33:20 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?p=79026 Triterpenes là nhóm hợp chất tự nhiên có giá trị sinh học cao, không chỉ giúp bảo vệ thực vật mà còn mang lại nhiều lợi ích đối với sức khỏe con người. Việc bổ sung triterpenes từ thực phẩm tự nhiên hoặc dược liệu có thể giúp cải thiện miễn dịch, bảo vệ tim mạch, phòng ngừa ung thư và làm đẹp da. Vì vậy, việc tìm hiểu và ứng dụng triterpenes trong y học đang ngày càng được quan tâm.

1. Triterpenes là gì?

1. Triterpenes là gì? 1

Triterpenes là một nhóm hợp chất tự nhiên thuộc họ terpenoid, được hình thành từ sáu đơn vị isoprene (C5H8), tạo thành một cấu trúc hydrocarbon với công thức phân tử chung C30H50. Các triterpenes có thể tồn tại dưới dạng cấu trúc vòng hoặc mạch thẳng, và chúng thường là tiền chất của steroid, saponin, phytosterol và acid triterpenic.

Nhóm hợp chất này đóng vai trò quan trọng trong sinh học thực vật và y học nhờ vào khả năng tác động đến nhiều quá trình sinh lý của cơ thể. Triterpenes có mặt trong nhiều loại thực vật, đặc biệt là nhân sâm, linh chi, ô liu, lô hội, cam thảo, cây neem và một số dược liệu quý khác.

Các triterpenes thường tồn tại dưới dạng saponin, sterol hoặc acid triterpenic, mỗi dạng có những đặc tính sinh học khác nhau, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

2. Đặc điểm cấu trúc của triterpenes

  • Triterpenes có 30 nguyên tử carbon sắp xếp theo nhiều dạng cấu trúc khác nhau, thường là các hệ vòng pentacyclic (5 vòng) hoặc tetracyclic (4 vòng).
  • Chúng có tính kỵ nước (lipophilic) do thành phần hydrocarbon cao, nhưng một số triterpenes có thể tan trong nước khi liên kết với đường (saponin).
  • Có nhiều nhóm chức hóa học đi kèm như -OH (hydroxyl), -COOH (carboxyl), -CHO (aldehyde) giúp chúng tham gia vào các phản ứng sinh hóa khác nhau.
  • Hầu hết triterpenes có cấu trúc đối xứng và có thể tồn tại ở dạng aliphatic, cyclic hoặc aromatic.

Ví dụ về một số cấu trúc triterpenes phổ biến:

  • Lupeol: có cấu trúc pentacyclic, tìm thấy trong cây neem.
  • Betulinic acid: một dạng acid triterpenic có trong vỏ cây bạch dương, có tiềm năng chống ung thư.
  • Ginsenosides: thuộc nhóm saponin triterpenoid của nhân sâm, có nhiều tác dụng dược lý.
  • Ganoderic acid: có trong nấm linh chi, thuộc nhóm triterpenoid có hoạt tính sinh học mạnh.

3. Cách triterpenes được tổng hợp trong thực vật

Con đường sinh tổng hợp triterpenes

Triterpenes được tổng hợp thông qua con đường mevalonate (MVA), một quá trình sinh hóa quan trọng xảy ra trong bào quan peroxisome và lưới nội chất của tế bào thực vật. Các bước chính bao gồm:

Tạo tiền chất isopentenyl pyrophosphate (IPP) và dimethylallyl pyrophosphate (DMAPP)

  • Con đường MVA khởi đầu từ acetyl-CoA, tạo thành mevalonate, sau đó chuyển hóa thành IPP và DMAPP.

Tổng hợp squalene (C30H50)

  • IPP và DMAPP được chuyển hóa thành farnesyl pyrophosphate (FPP, C15).
  • Hai phân tử FPP kết hợp để tạo ra squalene (C30) nhờ enzyme squalene synthase.

Biến đổi squalene thành lanosterol hoặc cycloartenol

Squalene epoxidase chuyển squalene thành oxidosqualene.

Sau đó, enzyme cyclase xúc tác tạo thành lanosterol (ở động vật và nấm) hoặc cycloartenol (ở thực vật) – tiền chất của triterpenes.

Tạo ra các phân nhóm triterpenes khác nhau

Từ lanosterol hoặc cycloartenol, triterpenes có thể tiếp tục được oxy hóa, hydroxyl hóa hoặc glycosyl hóa để tạo ra saponin, sterol, acid triterpenic và nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học khác.

4. Các phân nhóm chính của triterpenes

Dựa trên cấu trúc vòng, triterpenes có thể chia thành nhiều nhóm, nhưng phổ biến nhất là:

4.1. Triterpenes mạch thẳng (Linear triterpenes)

  • Ít gặp hơn, chủ yếu là các dẫn xuất của squalenepolyprenol.
  • Đóng vai trò như tiền chất của nhiều hợp chất sinh học.
  • Ví dụ: squalene (có trong dầu gan cá mập, ô liu, nấm).

4.2. Triterpenes vòng (Cyclized triterpenes)

Đây là nhóm phổ biến nhất, có thể chia thành các loại sau:

A. Triterpenes tetracyclic (4 vòng)

  • Gồm các hợp chất có bốn vòng hydrocarbon, thường là tiền chất của steroid và phytosterol.
  • Ví dụ:
    • Lanosterol (tiền chất của cholesterol ở động vật, sterol ở nấm).
    • Cycloartenol (tiền chất của phytosterol trong thực vật).

B. Triterpenes pentacyclic (5 vòng)

Chiếm phần lớn các triterpenes trong thực vật, có hoạt tính sinh học cao.

Một số nhóm quan trọng:

Oleanane (ví dụ: Oleanolic acid – có trong ô liu, có tác dụng bảo vệ gan, chống viêm).
Ursane (ví dụ: Ursolic acid – có trong táo, giúp giảm béo, chống viêm).
Lupane (ví dụ: Lupeol – có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm).

C. Saponin triterpenoid

  • Là các glycoside của triterpenes, có khả năng tạo bọt và tan trong nước.
  • Được tìm thấy trong nhân sâm (ginsenosides), cam thảo (glycyrrhizin), nấm linh chi (ganoderic acid).
  • Có hoạt tính chống viêm, kháng khuẩn, tăng cường miễn dịch.

D. Acid triterpenic

  • Chứa nhóm -COOH, thường có tác dụng chống oxy hóa, kháng viêm mạnh.
  • Ví dụ: Betulinic acid (vỏ cây bạch dương), Ursolic acid (táo), Oleanolic acid (ô liu).

5. Triterpenes có trong những loại thực vật nào?

Triterpenes là nhóm hợp chất có mặt rộng rãi trong giới thực vật, đặc biệt phổ biến ở các loài cây có dược tính, thảo dược truyền thống và thực vật có khả năng tự vệ cao. Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ thực vật và có nhiều ứng dụng trong y học và công nghiệp dược phẩm.

Các loài thực vật chứa hàm lượng triterpenes cao thường thuộc các nhóm sau:

Thực vật dược liệu 

 1

Bao gồm các loại thảo mộc, cây thuốc cổ truyền, và các loài thực vật có giá trị y học cao.

Điển hình: Nhân sâm, linh chi, cam thảo, lô hội, đương quy, bạch quả.

Cây gỗ

Các cây có vỏ dày hoặc thân chứa nhiều nhựa cây, nhựa mủ thường có nhiều triterpenes.

Điển hình: Cây bạch dương, cây neem, cây ô liu, cây thông, cây chè.

Cây họ đậu và cây họ cà 

Một số cây họ đậu và cây họ cà sản xuất triterpenes để tự vệ.

Điển hình: Cam thảo (Glycyrrhiza glabra), cà tím, cà chua, đậu nành.

Thực vật có nhựa latex 

Những cây này sử dụng triterpenes để bảo vệ khỏi côn trùng và vi khuẩn.

Điển hình: Lô hội (Aloe vera), cao su, bồ công anh, sung.

6. Vai trò sinh học của triterpenes trong thực vật

Trong tự nhiên, triterpenes không chỉ quan trọng đối với con người mà còn đóng vai trò thiết yếu trong sinh lý học và cơ chế tự vệ của thực vật.

6.1. Bảo vệ thực vật khỏi vi khuẩn, nấm và côn trùng

Cơ chế bảo vệ sinh học của triterpenes

  • Chống vi khuẩn: Nhiều triterpenes (Ví dụ: Azadirachtin trong cây neem) có hoạt tính kháng khuẩn mạnh, ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh cho cây trồng.
  • Chống nấm: Một số triterpenes (Ví dụ: Ganoderic acid trong nấm linh chi) có khả năng ức chế sự phát triển của nấm gây hại.
  • Chống côn trùng: Triterpenes (Ví dụ: Azadirachtin trong neem) có thể gây độc, làm mất cảm giác thèm ăn hoặc gây rối loạn sinh sản ở côn trùng.

4.2. Ảnh hưởng đến sự phát triển và sinh trưởng của cây

Triterpenes tham gia vào quá trình điều hòa sinh trưởng của cây:

Ảnh hưởng đến hormone thực vật

Một số triterpenes hoạt động như tiền chất của brassinosteroid, giúp điều chỉnh sự phát triển của cây.

Cycloartenol là tiền chất của phytosterol, đóng vai trò quan trọng trong màng tế bào thực vật.

Ức chế sự phát triển của thực vật khác (allelopathy)

Một số triterpenes có tính chất allelopathic, nghĩa là chúng có thể ức chế sự phát triển của thực vật cạnh tranh bằng cách tiết ra chất độc thực vật vào đất.

Ví dụ: Betulinic acid từ vỏ cây bạch dương có tác dụng ức chế sự phát triển của cây khác.

4.3. Cơ chế phòng vệ tự nhiên của thực vật

Triterpenes giúp cây tự vệ trước các tác nhân môi trường:

Tạo lớp bảo vệ vật lý

Nhiều cây tiết triterpenes để hình thành lớp cutin bảo vệ lá, giúp chống lại sự mất nước và ngăn ngừa vi khuẩn xâm nhập.

Chất độc sinh học

Một số triterpenes hoạt động như chất độc thực vật, giúp cây tránh bị động vật ăn cỏ phá hoại.

Ví dụ: Cây neem chứa azadirachtin, làm gián đoạn chu kỳ phát triển của côn trùng.

Chữa lành vết thương

Khi cây bị tổn thương, triterpenes có thể giúp đóng vết thương và bảo vệ khỏi nhiễm trùng.

Ví dụ: Lô hội tiết lupeol và aloe-emodin giúp chữa lành nhanh chóng.

]]>
https://tracuuduoclieu.vn/triterpenes.html/feed 0
Đánh giá đặc tính thuần chủng và hoạt tính kháng khuẩn của cây cỏ Mực (Eclipta prostrate) và cây Diệp hạ châu thân xanh (Phyllanthus niruri) ở đồng bằng sông Cửu long https://tracuuduoclieu.vn/danh-gia-dac-tinh-thuan-chung-va-hoat-tinh-khang-khuan-cua-cay-co-muc-eclipta-prostrate-va-cay-diep-ha-chau-than-xanh-phyllanthus-niruri-o-dong-bang-song-cuu-long.html https://tracuuduoclieu.vn/danh-gia-dac-tinh-thuan-chung-va-hoat-tinh-khang-khuan-cua-cay-co-muc-eclipta-prostrate-va-cay-diep-ha-chau-than-xanh-phyllanthus-niruri-o-dong-bang-song-cuu-long.html#respond Mon, 11 Jan 2021 07:13:15 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?p=51636 Tạp chí Khoa học 2011:19a 149-155 Trường Đại học Cần Thơ

Huỳnh Kim Diệu và Lê Thị Loan Em

TÓM TẮT

30 mẫu Chó Đẻ Thân Xanh (CĐTX) và 30 mẫu Cỏ Mực thu thập ở nhiều tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, được điện di protein bằng phương pháp SDS-PAGE và thử hoạt tính kháng khuẩn (xác định nồng độ ức chế tối thiểu MIC) trên 8 chủng vi khuẩn Staphylococcus aureus, Streptococcus faecalis, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Salmonella spp. Aeromonas hydrophila, Edwardsiella ictaluri Edwardsiella tarda. Kết quả cho thấy hoạt tính kháng khuẩn của các dòng CĐTX và Cỏ Mực trên các chủng vi khuẩn thử nghiệm không giống nhau. CĐTX chia 7 nhóm nhưng tất cả các dòng đều tác động rất mạnh trên Edwardsiella tarda (MIC = 64-512 µg/ml), kế đến Aeromonas hydrophila (MIC=512-1024 µg/ml); các dòng Cỏ Mực đều có khả năng tác động trên các vi khuẩn thử nghiệm và có thể chia làm 3 nhóm và đều tác động mạnh trên


ĐẶT VẤN ĐỀ

Cây Cỏ Mực còn gọi là cây Nhọ Nồi, thường được dùng cầm máu bên trong và bên ngoài, chữa ho ra máu, lao phổi lỵ ra máu; cũng được dùng chữa ho, bỏng, chống viêm nhiễm trong các trường hợp cảm sốt, cúm, ban sởi, nhiễm khuẩn đường hô hấp, trị mụn nhọt, viêm cơ lở ngứa, đau mắt, sưng răng, đau dạ dày; điều
trị nấm da, eczema, vết loét, viêm da; (Võ Văn Chi et al., 1999).

Cao lỏng lá Cỏ Mực đã được dùng điều trị bệnh nhân bị viêm âm đạo do tạp khuẩn, do nấm và Trichomonas, và được cho có độc tính rất thấp, giới hạn an toàn rộng, cầm máu tốt, trong vài trường hợp cá biệt, tác dụng này của Cỏ Mực thể hiện rõ rệt hơn cả tác dụng của vitamin K (rõ rệt trong các trường hợp suy gan).

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

ĐẶT VẤN ĐỀ 2

 

 

 

 

 

 

Hình ảnh cây Cỏ mực (Bên trái) – Cây Chó đẻ thân xanh (Bên phải)

Bên cạnh đấy, cây Chó đẻ thân xanh (CĐTX) cũng là cây mọc hoang như cây Cỏ Mực và cũng được dân gian sử dụng rất nhiều để bảo vệ gan, làm giảm mức độ xơ gan, sát khuẩn (đắp các vết thương sưng tấy và loét, mụn nhọt, lở ngứa ngoài da, trị lỵ, bệnh lậu), các bệnh của hệ niệu – sinh dục, và đái tháo đường. Thuốc có tác dụng lợi tiểu trị sỏi mật và sỏi thận, chống oxy hóa và độc tính thấp, có độ an toàn cao.

CĐTX cũng có tác dụng gây hạ đường máu, hạ áp và lợi tiểu ở người (Đỗ Huy Bích et al., 2004). Tác dụng nổi bật nhất của cây CĐTX là chữa suy gan; chứng viêm gan vàng da hay xơ gan cổ trướng (Trần Xuân Thuyết, 2003). Hai cây thuốc này đã được sử dụng nhiều trong dân gian, tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào cho biết sự thuần chủng của hai cây này. Để góp phần tìm hiểu về những cây thuốc này, nghiên cứu về sự thuần chủng của cây Cỏ Mực và Chó đẻ thân xanh được thực hiện. Mục đích từng bước chọn lọc ra những dòng có hoạt tính cao.

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM

2.1 Vật liệu

  • CĐTX và Cỏ Mực: sử dụng toàn cây (trừ rễ).
  • Cây hoang dại được thu hái ở một số huyện thuộc tỉnh An Giang, Hậu Giang, Tiền Giang và Cần Thơ.

Các chủng vi khuẩn được sử dụng: Staphylococcus aureus (Staph.), Streptococcus faecalis (Strep.), Escherichia coli (E.coli), Pseudomonas aeruginosa (Pseu.), Salmonella spp.(Sal.), Edwardsiella
tarda (Ed. tarda ), Aeromonas hydrophila (A. hydrophila) Edwardsiella ictaluri (Ed. ictaluri).

2.2 Phương pháp thí nghiệm

  • 2.2.1 Điện di protein
  • 2.2.2 Thử hoạt tính kháng khuẩn

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Sự đa dạng về di truyền

Trong 30 mẫu CĐTX và 30 mẫu Cỏ Mực bằng phương pháp điện di protein SDSPAGE phát hiện được CĐTX có 18 dãy băng protein và Cỏ Mực có 10 dãy băng protein có sự khác biệt (Hình 1 và Hình 2).

Sự đa dạng về di truyền 1

Những thông số biểu thị sự đa dạng về di truyền của CĐTX và Cỏ Mực được trình bày qua Bảng 1.

Qua kết quả Bảng 1 cho thấy tỉ lệ cá thể đa hình của CĐTX và Cỏ Mực lần lượt là 0,11% và 0,1%, tỉ lệ băng protein đa hình là 0,4% và 0,07%, và số allele hiệu quả SENA = 2,42 và 1,52, rõ nhất là chỉ số chỉ đa dạng về kiểu gen HEP = 0,71 và 0,6 và đa dạng về kiểu hình Ho = 5,31 và 2,61.

Như vậy, cây CĐTX và Cỏ Mực không thuần chủng mà gồm nhiều dòng (line), nhưng cùng loài (species). Theo Rao et al. (1992), kết quả cấu trúc những dãy băng protein giữa các dòng trong cùng loài có khác biệt nhưng vẫn tiêu biểu cho mỗi loài và giữa các loài, khi điện di bằng SDS-PAGE sẽ cho các dãy băng protein khác nhau về số lượng lẫn trọng khối.

Dựa vào kết quả điện di protein cho thấy CĐTX có 8 dòng và Cỏ Mực được chia làm 11 dòng khác nhau.

Sự đa dạng về di truyền 2
Thử hoạt tính kháng khuẩn

Các cây có sự khác biệt các dãy băng protein, được trồng trong cùng điều kiện chăm sóc sau 4 tháng, lá các nhóm cây này được thử hoạt tính kháng khuẩn, kết quả được trình bày qua bảng 2 và bảng 3.

Sự đa dạng về di truyền 3

Qua bảng 2, cho thấy hoạt tính kháng khuẩn của các dòng CĐTX trên các chủng vi khuẩn thử nghiệm không giống nhau (chỉ có dòng 4 và 5 giống nhau), nhưng tất cả các dòng đều tác động rất mạnh trên Edwardsiella tarda (MIC = 64-512 µg/ml), kế đến Aeromonas hydrophila (MIC=512-1024 µg/ml) và cùng tác động yếu trên
Streptococcus faecalis và E. Coli (MIC= 2048- 4096 µg/ml).

Sự đa dạng về di truyền 4
Kết quả bảng 3 cho thấy các dòng Cỏ Mực đều có khả năng tác động trên các vi khuẩn thử nghiệm và có thể chia làm 3 nhóm (dòng 1 giống dòng 6; dòng 2 giống dòng 3; dòng 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11 giống nhau). Các dòng Cỏ Mực đều tác động rất mạnh trên Edwardsiella tarda (MIC=256-512 µg/ml), kế đến Edwardsiella ictaluri
(MIC=512 µg/ml), Staphylococcus aureus và Aeromonas hydrophila (MIC=1024- 2048 µg/ml).

Sự đa dạng về di truyền của cây CĐTX và Cỏ Mực cũng ảnh hưởng đến hoạt tính kháng khuẩn của chúng với sự khác biệt chỉ số MIC. Kết quả điện di giúp chọn lọc dòng có hoạt tính kháng khuẩn mạnh trên vi khuẩn thử nghiệm.

Theo kinh nghiệm dân gian đã sử dụng CĐTX để trị liên cầu, tụ cầu khuẩn vàng, trực khuẩn bạch hầu, (Đỗ Huy Bích et al., 2004); dùng Cỏ Mực phòng trị nhiễm khuẩn, làm chóng lành vết mổ trong phẫu thuật, tác dụng tốt trong nhiễm khuẩn đường hô hấp, trị mụn nhọt, viêm da, dùng ngoài làm thuốc sát trùng vết thương và vết loét ở gia súc.

  • Như vậy kết quả MIC đã giải thích được sử dụng hiệu quả các cây CĐTX và Cỏ Mực trong trị bệnh của dân gian.
  • Bên cạnh đấy còn phát hiện các cây thuốc này có khả năng tác động rất tốt trên vi khuẩn gây bệnh trên cá là Edwardsiella tarda gây áp xe gan thận, gây bệnh trên tôm càng xanh (Quinn, 1994), Edwardsiella tarda còn lây nhiễm từ cá sang người gây tiêu chảy, viêm hệ thống niệu, viêm màng não, viêm nội tâm mạc, viêm dạ dày ruột, áp xe vòi trứng, áp xe vùng chậu; gây nhiễm khuẩn dạ dày ruột, viêm ruột già, áp xe ở gan và bệnh kiết lỵ ở người (Janda et al., 1991).
  • Edwardsiella ictaluri gây bệnh nhiễm trùng máu, bệnh gan thận mủ ở cá tra và Aeromonas hydrophila gây bệnh đốm đỏ trên cá. Các mầm bệnh này đã kháng rất nhiều kháng sinh mạnh và gây thiệt hại đáng kể cho các nhà nuôi trồng thủy sản (Tu Thanh Dung et al., 2008).

Mặt khác, việc sử dụng kháng sinh điều trị đã gây chi phí cao và sự tồn dư kháng sinh trong sản phẩm thủy sản ảnh hưởng đến sức khỏe con người, còn là rào cản các doanh nghiệp Việt Nam trong xuất khẩu. Do đó, phát hiện khả năng kháng các vi khuẩn gây bệnh trên cá của cây CĐTX và Cỏ Mực sẽ góp phần không nhỏ trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản.

Thông qua kết quả điện di protein cũng đã giúp chọn lọc dòng CĐTX và Cỏ Mực có hoạt tính kháng khuẩn cao. Các dòng có hoạt tính cao này hy vọng sẽ là tiềm năng thay thế kháng sinh trong tương lai.

KẾT LUẬN

Chó đẻ thân xanh và Cỏ Mực đều không thuần chủng, chúng có nhiều dòng (Chó đẻ thân xanh 8 dòng và Cỏ Mực có 11 dòng) và các dòng này có sự khác biệt về hoạt tính kháng khuẩn, các dòng Chó đẻ thân xanh và Cỏ Mực đều có khả năng tác động trên vi khuẩn thử nghiệm, đặc biệt tác động rất mạnh trên vi khuẩn gây bệnh động vật thủy sinh (Chó đẻ thân xanh mạnh nhất trên Edwardsiella tarda, Cỏ Mực tác động mạnh nhất trên Edwardsiella ictaluri).

]]>
https://tracuuduoclieu.vn/danh-gia-dac-tinh-thuan-chung-va-hoat-tinh-khang-khuan-cua-cay-co-muc-eclipta-prostrate-va-cay-diep-ha-chau-than-xanh-phyllanthus-niruri-o-dong-bang-song-cuu-long.html/feed 0
Đây là loại củ có tác dụng kéo dài thanh xuân cả về nhan sắc lẫn sinh lý nên chị em nào cũng thích https://tracuuduoclieu.vn/loai-cu-keo-dai-thanh-xuan.html https://tracuuduoclieu.vn/loai-cu-keo-dai-thanh-xuan.html#respond Tue, 21 Jul 2020 09:11:12 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?p=46117 Ở thời đại nào cũng vậy, để giữ được sức xuân tươi trẻ, hầu hết chị em không ngừng tìm kiếm những giải pháp “quay ngược thời gian”. Sử dụng thảo dược là một trong những lựa chọn đang rất được ưa chuộng.

Chị em mách nhau dùng loại củ tự nhiên để được trẻ đẹp

Gần đây, thảo dược sâm tố nữ được rất nhiều chị em tìm kiếm và được nhắc đến như là “bảo bối” thực sự cho việc giữ gìn tuổi thanh xuân.

Đây là loại củ có tác dụng kéo dài thanh xuân cả về nhan sắc lẫn sinh lý nên chị em nào cũng thích 1

Thảo dược sâm tố nữ được rất nhiều chị em tìm kiếm và được nhắc đến như là “bảo bối” thực sự cho việc giữ gìn tuổi thanh xuân.

Chị Hương Lan (41 tuổi, Hà Nội) hồ hởi kể về việc mới tìm mua được sâm tố nữ và tự tin nói rằng, với dược liệu này, chị chẳng phải lo tốn công tìm kiếm các phương pháp níu giữ tuổi xuân nữa. Chị bảo: “Chị phải nhờ người ta mua hàng xách tay về đấy, loại này không dễ kiếm đâu, phải được chế biến tỉ mỉ lắm mới được ngần này đấy”.

Cũng như chị Lan, chị Hoài An (45 tuổi, TP HCM) đã không ngần ngại hỏi hết bạn bè về loại củ được cho là có tác dụng duy trì sự khỏe đẹp, xuân sắc của người phụ nữ. Thậm chí, nghe nói loại củ này còn có công dụng tuyệt vời về sinh lý nên chị càng muốn tìm kiếm để dùng. Yêu cầu của chị là tìm củ còn nguyên chất chưa chế biến để chắc chắn đúng loại.

Vậy có điều gì đặc biệt ở dược liệu này khiến chị em săn lùng đến vậy?

Sâm tố nữ – loại củ hiếm có tác dụng trẻ hóa, tăng cường sinh lý

Qua nhiều nghiên cứu, các nhà khoa học đã cho thấy, việc phái đẹp, nhất là chị em sau tuổi 40 săn lùng sâm tố nữ không phải là điều không có cơ sở.

Đây là loại củ có tác dụng kéo dài thanh xuân cả về nhan sắc lẫn sinh lý nên chị em nào cũng thích 2

Qua nhiều nghiên cứu, các nhà khoa học đã cho thấy, việc phái đẹp, nhất là chị em sau tuổi 40 săn lùng sâm tố nữ không phải là điều không có cơ sở.

Theo những ghi chép được lưu giữ trong các tài liệu khoa học, các nhà khoa học trên thế giới đã bắt tay vào nghiên cứu về công dụng thực sự của Sâm tố nữ và cho ra những kết quả hết sức chi tiết. Năm 1952, Sâm tố nữ chính thức có tên khoa học là Pueraria mirifica. Tên Latin này nguồn gốc puer nghĩa là “trẻ” và mirifica nghĩa là “phép lạ”, mang hàm ý “phép màu trẻ hóa”. Cho đến nay, đã có hàng nghìn công trình nghiên cứu và công nhận rằng loại dược liệu này có tác dụng đẩy lùi tuổi tác, ngăn ngừa lão hóa và kéo dài sự trẻ trung.

PGS. TS. Nguyễn Thượng Dong – Nguyên Viện trưởng Viện dược liệu Trung ương cũng đã có rất nhiều nghiên cứu về dược liệu này. Ông cho biết, các kết quả nghiên cứu cho thấy sâm tố nữ chứa tới 17 hoạt chất có tác dụng tương tự estrogen, trong đó nổi bật là hoạt chất Deoxymiroestrol. Đặc biệt trong một nghiên cứu của nhóm các nhà khoa học thuộc trường ĐH Reading (Anh Quốc) năm 2005 cho thấy Deoxymiroestrol có tác dụng mạnh nhất trong tất cả các estrogen từ thực vật, cao hơn gấp 1.000 – 10.000 lần so với 2 hoạt chất chính trong mầm đậu nành có tác dụng estrogen là Genistein và Daidzein.

Không chỉ thế, sâm tố nữ còn có tác dụng cải thiện các triệu chứng tiền mãn kinh nhờ khả năng giữ cho nồng độ FSH/LH – một loại hormone quan trọng trong việc kích thích buồng trứng sản xuất estrogen – luôn ở mức ổn định.

Điều này cũng được khẳng định trong một thử nghiệm lâm sàng tại Bệnh viện HatYai (Thái Lan) trên phụ nữ độ tuổi 35-52 có các triệu chứng tiền mãn kinh. Kết quả cho thấy, chỉ sau 4 tháng sử dụng sâm tố nữ, da trở nên sáng mịn, vết nám sạm cũng mờ dần, các triệu chứng mất ngủ, bốc hỏa, đổ mồ hôi được cải thiện rõ rệt.

Đây là loại củ có tác dụng kéo dài thanh xuân cả về nhan sắc lẫn sinh lý nên chị em nào cũng thích 3

PGS. TS. Nguyễn Thượng Dong – Nguyên Viện trưởng Viện dược liệu Trung ương cũng đã có rất nhiều nghiên cứu về của sâm tố nữ.

Ngoài ra, sâm tố nữ còn giúp cải thiện sinh lý rõ rệt. Trong một nghiên cứu lâm sàng tại trường ĐH Mahidol, Bangkok, Thái Lan năm 2007, các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng triệu chứng khô âm đạo ở nhóm dùng sâm tố nữ giảm đi đáng kể.

Đặc biệt, sau 6 tháng, các chỉ số sức khỏe âm đạo như: Độ ẩm, nồng độ pH, độ đàn hồi, thể tích dịch tiết (dịch âm đạo) ở những người này tăng lên rõ rệt. Ngoài ra trong tất cả các nghiên cứu trên đều cho thấy sâm tố nữ an toàn, không tác dụng phụ và có thể sử dụng lâu dài.

Tán bột, đun sắc uống là cách người dùng sâm tố nữ vẫn làm lâu nay. Tuy nhiên, các nhà khoa học đã chỉ ra, công dụng vượt trội của sâm tố nữ nằm ở hoạt chất deoxymiroestrol nhưng hoạt chất này có đặc tính là không bền, khi gặp nhiệt độ cao dễ dàng bị oxy hóa. Do vậy, nếu sử dụng bằng các phương pháp trên sẽ không thể giữ được hàm lượng như kỳ vọng. Chính vì thế, để đảm bảo giữ trọn hàm lượng hoạt chất ở mức cao nhất, tinh túy nhất thì sâm tố nữ cần phải được chiết xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại ở nhiệt độ thích hợp.

Bên cạnh đó, để mang lại một giải pháp toàn diện cho phụ nữ sau tuổi 35 thì nên sử dụng kết hợp sâm tố nữ với các vị thuốc có tác dụng bồi bổ cơ thể như nhung hươu. Sự kết hợp này sẽ mang lại hiệu quả vượt trội giúp bồi bổ cơ thể, bổ sung và cân bằng nội tiết tố, cải thiện các triệu chứng tiền mãn kinh, giúp tăng cường sinh lý, làm chậm quá trình lão hóa…

Một số lưu ý khi dùng sâm tố nữ

Tác dụng của sâm tố nữ đến đâu còn tùy thuộc vào cơ địa của mỗi người. Vì vậy, người dùng cần lưu ý những điều sau đây khi dùng loại cũ này.

– Nếu sử dụng sâm tố nữ với số lượng nhỏ trong một giai đoạn nhất định với sự theo dõi của bác sĩ chuyên ngành thì sẽ mang lại một số kết quả tích cực. Nhưng sử dụng thái quá (liều lượng nhiều) và gián đoạn thì sẽ bị tác dụng ngược, dẫn đến tác dụng phụ như chậm kinh, đầy hơi, đau ngực, tiêu chảy hoặc táo bón…

– Phụ nữ trong thời gian cho con bú, người có khối u hoặc ung thư tuyến giáp, người có tiền sử bệnh gan, người bị u nang buồng trứng, u tử cung… không được sử dụng loại thảo dược này bởi thành phần dược tính của nó có thể can thiệp vào hệ thống nội tiết tố.

– Những ai đang mắc bệnh ung thư không nên dùng loại thuốc này. Vì sắn dây củ tròn chỉ có tác dụng ngăn ngừa ung thư chứ không có tác dụng điều trị ung thư.

Nguồn: Báo afamily.vn

]]>
https://tracuuduoclieu.vn/loai-cu-keo-dai-thanh-xuan.html/feed 0
PGS. TS. NGUYỄN THƯỢNG DONG https://tracuuduoclieu.vn/pgs-ts-nguyen-thuong-dong.html https://tracuuduoclieu.vn/pgs-ts-nguyen-thuong-dong.html#respond Thu, 29 Nov 2018 04:08:50 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?p=180
]]>
https://tracuuduoclieu.vn/pgs-ts-nguyen-thuong-dong.html/feed 0
CỬ NHÂN NGÔ VĂN TRẠI https://tracuuduoclieu.vn/cu-nhan-ngo-van-trai.html https://tracuuduoclieu.vn/cu-nhan-ngo-van-trai.html#respond Thu, 29 Nov 2018 04:08:26 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?p=178
]]>
https://tracuuduoclieu.vn/cu-nhan-ngo-van-trai.html/feed 0
GS. TS. NGUYỄN VĂN MÙI https://tracuuduoclieu.vn/gs-ts-nguyen-van-mui.html https://tracuuduoclieu.vn/gs-ts-nguyen-van-mui.html#respond Thu, 29 Nov 2018 04:07:43 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?p=176
]]>
https://tracuuduoclieu.vn/gs-ts-nguyen-van-mui.html/feed 0