Mục lục
Mô tả cây
- Cây sống lâu năm, toàn cây có mùi thơm đặc biệt; thân rễ to thô, có đốt. Thân cây cao từ 0,5- 1m, không phân nhánh, thân phía dưới hơi có màu tím.
- Lá mọc so le, kép lông chim, phiến lá chia thùy, mép có răng cưa, mặt trên màu tím nhạt, mặt dưới màu xanh nhạt; phía dưới cuống lá phát triển thành bẹ ôm lấy thân.
- Hoa rất nhỏ, màu trắng, hoa họp thành hình tán kép.
- Quả bế đôi hình thoi dẹp, màu nâu đen, 2 mép và ở lưng phát triển thành rìa.
Phân bố, thu hái và chế biến
Khương hoạt nhập về Việt Nam chủ yếu có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chủ yếu mọc ở Tứ Xuyên (Trung Quốc)
- Thu Hái, Sơ Chế: Về mùa Thu, đào, cắt bỏ rễ tơ, phơi hoặc sấy.
- Bộ Phận Dùng: Thân rễ và rễ (Rhizoma Notoptergyii). Rễ có đầu mấu cứng như đầu con tằm, to, khô, thịt nâu đậm, xốp nhẹ.
Mô tả dược liệu
Tằm Khương
Là thân rễ ở dưới đất của cây Khương hoạt, giống hình con Tằm, hình trụ tròn hoặc hơi cong, dài 3,3-10cm, đường kính 0,6-2cm. Phần đỉnh có gốc của thân cây, mặt ngoài mầu nâu, có nhiều đốt vòng chi chít lồi lên, trên đốt có nhiều vết nổi lên như cái bướu. Chất nhẹ, xốp, dễ bẻ gẫy, mặt gẫy không phẳng, có văn hoa, rỗng, lớp ngoài da mầu đỏ nâu, ở giữa mầu trắng vàng nhạt, có điểm chấm đỏ. Có mùi thơm đặc biệt, vị hơi đắng, tê.
Điều Khương
Là rễ Khương hoạt, hình trụ tròn hoặc phân nhánh, dài 3,3-16,6cm, đường kính 0,3-1,6cm. Mặt ngoài mầu nâu, có vân dẹt và vết cắt của rễ tơ nổi lên như cục bướu. Đoạn trên hơi to, có đốt tròn thưa lồi lên. Chất xốp, dòn, dễ bẻ gẫy, mặt gẫy không thấy rõ điểm chấm đỏ. Mùi vị hơi nhẹ, thoang thoảng (Dược Tài Học).
Bào Chế:
Thấm nước cho mềm đều, thái phiến mỏng, phơi khô (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Thành Phần Hóa Học
- Isoimperatorin 0,38%, Cnidilin 0,34%, Notoperol 1,2%, Bergapten 0,009%, Demethylfuropinnarin 0,012%, 5-Hydroxy-8 (3’, 3’-Dimethylallyl)-Psoralen, Bergaptol 0,088%, Nodakenetin 0,04%, Bergaptol-O-b-D-Glucopyranoside0,075%, 6’-O-Trans-Feruloylnodakenin 0,022% (Zhe-ming G và cộng sự, Chem Pharm Bull, 1990, 38 (9): 2498).
- Columbiananine, Imperatorin, Marmesin (Tôn Hữu Phú, Trung Dược thông Báo, 1985, 10 (3): 127).
Phenethylferulate (Su J D và cộng sự, C A 1994, 120: 53150b).
Tác Dụng Dược Lý
Tác Dụng Kháng Khuẩn: Dùng rượu chiết xuất Khương hoạt với nồng độ 1/50.000 cótác dụng ức chế sự sinh trưởng của vi khuẩn lao (TrungDược Ứng Dụng Lâm Sàng).
Vị thuốc Khương hoạt
Hình ảnh vị thuốc Khương hoạt
Tính Vị: Vị cay, đắng, tính ôn, mùi thơm hắc, không độc
Quy Kinh: Vào kinh Bàng quang, Thận
Công Dụng:
- Giải biểu, khứ hàn, dẫn khí đi vào kinh Thái dương và mạch Đốc, thông kinh hoạt lạc ở chi trên và lưng (Trung Dược Học).
- Phát hãn, giải biểu, trừ phong, thắng thấp (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Chủ Trị: Trị phong thấp đau nhức, cảm phong hàn.
Liều Dùng
- 4-12g /ngày.
Kiêng Kỵ:
- Người đầu đau, cơ thể đau do huyết hư: không dùng (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).
Bài thuốc có vị Khương hoạt
Trị phong đau nhức các khớp:
Khương hoạt, Độc hoạt, Tùng tiết, 3 vị lượng bằng nhau, cho vào rượu, nấu sơ qua rồi ngâm luôn trong đó. Mỗi ngày, lúc đói,uống 1 chén hoặc nhiều ít tùy ý (Ngoại Đài Bí Yếu).
Trị trúng phong cấm khẩu, cổ đau không ăn uống được:
Khương hoạt 120g, Ngưu bồn tử 80g, sắc nước cho kỹ việc 1 chén, thêm 1 ít phèn chua rồi đổ vào họng (Thánh Tế Tổng Lục).
Trị sản hậu bị trúng phong, nói khó, chân tay co quắp:
Khương hoạt 120g, tán bột. Mỗi lần dùng 20g, nước 1 chén, rượu 1 chén, sắc còn 1 chén, uống (Tiểu Phẩm Phương).
Trị sản hậu bị đau bụng do phong:
Khương hoạt 80g, thêm rượu và nước sắc uống (Tất Hiệu Phương).
Trị sản hậu mà tử cung lòi ra:
Khương hoạt 80g, thêm rượu và nước sắc uống (Tử Mẫu Bí Lục).
Trị có thai bị phù thũng:
Khương hoạt, La bặc tử, trộn chung, sao thơm rồi bỏ La bặc đi, chỉ lấy Khương hoạt. Tán bột. Mỗi lần uống 8g với rượu hâm nóng. Ngày thứ 1 uống 1 lần, ngày thứ 2 uống 2 lần, ngày thứ 3 uống 3 lần.
Trị thương hàn thái dương đầu đau:
Khương hoạt, Phòng phong, Hồng đậu, 3 thứ lượng bằng nhau, tán nhuyễn, thổi vào mũi là khỏi (Ngọc Cơ Vi Nghĩa).
Trị có thai bị phù thũng:
Khương hoạt, La bặc tử, 2 vị lượng bằng nhau, sao thơm, tán bột. Mỗi lần uống 68g. Ngày đầu uống 1 lần, ngày thứ 2 uống 2 lần, ngày thứ 3 uống 3 lần. Uống với rượu (Dược Liệu Việt Nam).
Tham khảo thêm:
Tác dụng của Khương hoạt trong các tài liệu khác:
Khương hoạt là vị thuốc dẫn vào cả trong lẫn ngoài kinh mạch thủ túc Thái dương để trị chứng du phong chạy vào phần khí của túc Thiếu âm, Quyết âm. Không phải chủ về mềm yếu, nhút nhát mà thật là rất có tác dụng lớn để dẹp loạn cho quay về chính. Nhưng trị đau khớp chân tay do phong thì nên dùng, nếu như đau do huyết khí hư mà dùng lầm thì trái lại sẽ đau nặng hơn(Dược Phẩm Vậng Yếu).
Khương hoạt cùng với Xuyên khung trị được chứng thương hàn Thái dương kinh (đầu đau, cơ thể đau, lưng đau, sốt) rất hay (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).
Khương hoạt giỏi về trừ phong thấp, có thể đi thẳng lên đỉnh đầu, đi ngang ra cánh tay. Độc hoạt cũng thiên về trị phong thấp, có thể sơ thông ngang lưng, đầu gối đi xuống đùi, chân (Đông Dược Học Thiết Yếu).