1. Mô tả
- Cây lá móng tay là một cây nhỏ, cao chừng 3-4m, thân nhẵn hoặc có gai ở đầu cành.
- Lá mọc đối, cuống ngắn, phiến là đơn, nhỏ, hình trứng, 2 đầu bẹp, nhất là phía cuống, dài 2-3cm, rộng 1-1,5cm.
- Hoa trắng đỏ, mùi thơm, nhỏ, mọc thành chùy ở đầu cành.
- Quả nang hình cầu to bằng quả hạt tiêu, không nứt, phía cuống có đài bao bọc, có 4 cạnh dọc, 4 ngăn, trong chứa nhiều hạt nhỏ, có cạnh góc, vỏ hạt dai, rất dày phía dưới xốp.
2. Phân bố, thu hái và chế biến
Mọc hoang và được trồng ở Việt Nam. Hiện nay ít trồng hơn và ít dùng.
Cây mọc ở khắp các nước Nhiệt đới và Á nhiệt đới. Tại Ai Cập, người ta trồng để xuất cảng. Cây lá móng tay ưa đất màu, ẩm nóng.
3. Thành phần hóa học
Hoa có mùi thơm rất nồng. Từ hoa người ta cất một thứ tinh dầu với tỷ lệ 0,02% dùng trong kỹ nghệ nước hoa, mỹ phẩm.
- Tinh dầu màu nâu sẫm rất thơm (theo Antia M.B và Kaushal Ấn Độ, 1950).
Lá chứa một thuộc chất quinon gọi là Lawsone có tác dụng kháng sinh mạnh. Ngoài ra, trước đây, người ta còn thấy trong lá móng tay có 7-8% tanin, 6% chất béo, 1,20% tinh dầu, 2-3% chất nhựa, 2% chất màu có tinh thể hình kim màu vàng da cam, chất màu này là một chất nhuộm có phản ứng axit, ra ánh sáng và không khí có màu đỏ, do đó bột có màu xanh nhạt ở giữa, màu đỏ xung quanh.
4. Tác dụng dược lý
- Năm 1961, phòng Đông y thực nghiệm Viện vi trùng Việt nam đã thí nghiệm tác dụng kháng sinh của lá móng tay thấy tác dụng kháng sinh của lá rất mạnh.
- Nước sắc có tác dụng kháng sinh đối với tụ cầu 209 P (1cm), Typhi (1,2cm), Flexneri (0,8cm), Shiga (1,2cm), Sonnei (0,5cm), Suibtilis (0,8), trực trùng Coli gây bệnh (0,5cm), Coli bethesda (0,4cm).
5. Vị thuốc Lá móng tay
Tính vị – qui kinh: Đang cập nhật.
Công dụng: Thâu liễm cầm máu, chủ trị vết thương chảy máu với cách dùng chủ yếu giã cây tươi hoặc bột lá khô đắp ngoài.
Bài thuốc có vị Lá móng tay
- Chữa hắc lào, ghẻ lở:
Lấy 200g lá móng tay tươi thêm 100g lá sả, 100g lá ổi (nấu chung với 3 lít nước – như nồi xông), tắm liên tục 2 tuần. Lá móng tay tươi rửa sạch, để khô ráo nước, cho 1/2 thìa muối tinh, giã nhuyễn, trộn với 3 thìa giấm nuôi, lấy nước uống, xác đắp nơi ngứa ngáy. Ngày 2 lần, liên tục trong 10 ngày. - Chữa bế kinh:
Lá móng tay 50g, ích mẫu 40g, nghệ đen 30g. Tất cả cho vào ấm đổ 500ml nước sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày, uống trước chu kỳ kinh 15 ngày. - Chữa sưng đau tỳ, vị, hạ sườn, hông:
Lấy cây lá móng tay 20g, rửa sạch, cắt khúc 3cm, cỏ mực 15g, rau má tươi 20g. Cả 3 thứ sao khử thổ, sắc với 1 lít nước còn 300ml. Uống ngày 3 lần, liên tục 4 tuần. - Chữa đau nhức cột sống, té ngã chấn thương:
Lấy toàn cây (rễ, thân, lá, hoa màu trắng) 150g (sao khử thổ vàng), cốt toái bổ 50g (cạo sạch lông, xắt mỏng, phơi 3 nắng), cam thảo 10g, cẩu tích, ngũ gia bì mỗi thứ 15g. Sắc với 1.000ml nước còn 300ml, uống ngày 4 lần (sáng, trưa, chiều, tối) liên tục 30 ngày.
Tham khảo
Theo y học cổ truyền, hoạt chất của cây lá móng có thể hòa tan nhiều trong các dung dịch kiềm, tạo thành một chất có màu nên được dùng làm thuốc nhuộm móng tay chân, nhuộm tóc cho các thiếu nữ, nhất là vào dịp Tết Đoan ngọ mồng 5-5.
Tại châu Âu, cây được trồng nhiều để lấy hương liệu từ hoa dùng sản xuất nước hoa, mỹ phẩm; lá làm thuốc nhuộm tóc.
Đối với người hói đầu, lá móng mang lại tin vui vì có tác dụng trên da đầu, kích thích tóc mọc.
Cách làm như sau:
- Lấy lá móng tươi rửa sạch, phơi trong mát thật khô rồi tán thành bột, cân 60 gam bột lá móng rồi hòa trong 250 gam dầu mù tạt, đun nóng, lọc qua vải sạch rồi đựng vào lọ kín, mỗi ngày xoa và chà xát nhẹ vào chỗ hói nhiều lần trong một tuần sẽ thấy kết quả khả quan.
- Phương pháp này không gây kích ứng và an toàn cho da.