Mục lục
Mô tả cây
- Cây trạch tả mọc ở ao và ruộng, cao 0,3-1m. thân rễ trắng, hình cầu hay hình con quay thành cụm.
- Lá mọc ở gốc hình trứng thuôn, hay lưỡi mác, phía cuống hơi hẹp lại hình tim.
- Hoa hợp thành tán có cuống dài đ u, lưỡng tính có 3 lá đài màu lục, 3 cánh hoa trắng hay hơi hồng, nhị nhi u lá noãn rời nhau, xếp xoắn ốc.
- Quả bế.
Phân bố, thu hái và chế biến
Cây này mọc hoang ở những nơi ẩm ướt ở Lào Cai, Lai Châu, Cao Bằng, Lạng Sơn. Hiện được trồng ở nhi u tỉnh như Nam Hà, Thái Bình, Hà Tây, Hoà Bình…Hái lấy củ rễ, rửa sạch, cạo hết rễ nhỏ, phơi hay sấy khô.
Thành phần hoá học
Trong trạch tả, người ta mới phân tích thấy được tinh dầu, chất nhựa 7%, chất protit và 23% chất bột. thành phần hoạt chất chưa rõ, Dược điển Triều tiên quy định: độ ẩm dưới 15%, tro dưới 7%, tro không tan trong HCl dưới 2%, cao rượu trên 7%
Nghiên cứu dược lý
- Trong chuyên san của Viện nghiên cứu tỉnh Bắc Bình có báo cáo: bắt đầu, tiêm kali nitrat cho thỏ để gây viêm thận đưa đến hiện tượng ứ đọng ure và cholesterin trong máu, sau đó tiêm thuốc trạch tả. kết quả là lượng ure và cholesterin trong máu giảm xuống.
- Cho người mạnh khoẻ, uống nước sắc trạch tả, thấy lượng nước tiểu, lượng ure và lượng natri clorua bài tiết đ u tăng lên
Vị thuốc trạch tả
Hình ảnh vị thuốc Trạch tả
Tính vị: Vị ngọt, tính hàn.
Quy kinh: Vào kinh Tỳ, Vị, Thận, Bàng quang, Tiểu trường.
Tác dụng, Chủ trị:
- Bổ hư tổn ngũ tạng, trừ ngũ tạng bỉ mãn,khởi âm khí, chỉ tiết tinh, tiêu khát, lâm lịch, trục thủy đình trệ ởbàng quang, tam tiêu (Biệt Lục).
- Trị ngũ lao, thất thương, đầu váng, tai ù, gân xương co rút, thông tiểu trường, chỉ di lịch, niệu huyết, thôi sinh, sinh đẻ khó, bổ huyết hải, làm cho có con (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
Liều dùng:
- 8 – 40g.
Bài thuốc có vị trạch tả
Trị thủy ẩm ở vùng vị, dưới tâm, sinh ra hoa mắt, mê muội: Bạch truật 80g, Trạch tả 200g, Sắc uống (Trạch Tả Thang – Kim Quỹ Yếu Lược).
Trị thận hư, nội thương, thận khí tuyệt, tiểu buốt, tiểu không tự chủ: Bạch long cốt 40g, Cẩu tích 80g, Tang phiêu tiêu 40g, Trạch tả 1,2g, Xa tiền tử 40g. Tán nhỏ. Mỗi lần uống 8g với rượu ấm, trước bữa ăn (Trạch Tả Tán – Hòa Tễ Cục phương).
Trị hư phiền, mồ hôi ra nhiều: Bạch truật, Mẫu lệ, Phục linh, Sinh khương, Trạch tả. Sắc uống (Trạch Tả Thang – Ngoại Đài Bí Yếu).
Trị tiểu không thông: Trạch tả, Xa tiền thảo, Trư linh, Thạch vi đều 12g, Xuyên mộc thông 8g, Bạch mao căn 20g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trị thận viêm cấp, tiểu ít, phù thũng thể dương tính:
Trạch tả, Trư linh, Phục linh, Xa tiền tử đều 16g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trị cước khí, táo bón, tiểu bí, phiền muộn: Trạch tả, Xích linh, Chỉ xác, Mộc thông, Binh lang, Khiên ngưu. Lượng bằng nhau, tán bột. Mỗi lần uống 12g với nước sắc Gừng và Hành (Trạch Tả Tán – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trị tiêu chảy do thủy thấp, bụng sôi, bụng không đau: Bạch truật 12g, Phục linh 12g, Trần bì 8g, Cam thảo 4g, Trạch tả 12g, Sa nhân 4g, Thần khúc 12g, Mạch nha 12g. Sắc uống (Tiết Tả Phương – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trị ruột viêm cấp: Trạch tả, Trư linh, Xích phục linh đều 12g, Bạch đầu ông 20g, Xa tiền tử 8g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Lưu ý khi dùng trạch tả
- Uống Trạch tả nhiều quá thành ra chứng mắt đau (Biển Thước).
- Mắt thuộc bàng quang và thủy, vì thấm lợi thái quá cho nên nước khô đi mà hỏa thịnh nên gây ra đau mắt (Đan Khê Tâm Pháp).
Tham khảo thêm:
Trạch tả bẩm thụ táo khí của đất, khí mùa đông của trời để sinh. Trong bài Ngũ Linh Tán dùng nó vì nó vận hành được thấp, Bài Bát Vị Địa Hoàng Hoàn dùng nó để dẫn vào Thận. Trong thuốc bổ, Địa hoàng phải kèm với Trạch tả để tả Thận, tức là tả thấp hỏa trong thận thì bổ mới đắc lực. Cho nên người xưa khi dùng thuốc bổ phải kèm có cả tả tà, đó là khéo ở chỗ khơi ra rồi hợp lại, nếu chỉ bổ mà không tả thì có cái hại thắng lệch một bên, chỉ có đối chứng hư thoát thì lực bổ phải mạnh, không thể một chút chậm trễ được (Dược Phẩm Vậng Yếu).
Bài Bát Vị Hoàn của Trương Trọng Cảnh dùng Trạch tả là vì tiểu không thông nên mới đưa vào. Về sau, Bài Lục Vị Địa Hoàng Hoàn dùng Trạch tả là để có thể tả Thận, khiến cho bổ mà không thiên thắng thì Địa hoàng mới không đầy trệ, sức bổ Thận càng mạnh (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Trạch tả có công dụng tả Tướng hỏa vì tướng hỏa vọng động nên gây ra Di tinh, có Trạch tả thanh giải thì tinh tự giữ lại được (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Kiêng kỵ:
- Lâm khát, thủy thủng, Thận hư: không nên dùng (Y Học Nhập Môn).
- Không có thấp nhiệt, Thận hư, tinh thoát: không dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
- Can Thận hư nhiệt mà không thuộc thấp, không thuộc thủy ẩm: không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).