Mục lục
Mô tả cây
- Cây nhỏ cao chừng 1m đến 1.5m.
- Lá rộng hình trứng, dài 10-20cm, rộng 8-18cm, đầu nhọn phía cuống hình tim hay hình hơi phẳng, mép có răng cưa to, thô, mặt trên màu sẫm hơn, có lông ngắn, mặt dưới có màu nhạt hơn, gần như bóng, trên những đường gân hơi có lông mềm, vỏ có mùi hơi hôi đặc biệt của cây mò, cuống lá dài khoảng 8cm.
- Hoa màu hồng nhạt hay trắng, có mùi thơm, mọc thành hình mâm xôi gồm rất nhiều tán, toàn cụm hoa có đường kính khoảng 10cm. Đài hoa hình phễu,phía trên xẻ 5 thùy hình 3 cạnh tròn. Tràng hoa đường kính 1,5cm, phía dưới thành hình ống nhỏ, dài 2,5cm hay hơn, 4 nhị dính trên miệng ống tràng cùng với nhị thòi ra quá tràng. Vòi nhuỵ thường ngắn hơn chỉ nhị. Bầu thượng hình trứng.
- Quả hạch gần hình cầu, còn đài tồn tại bao ở ngoài.
Phân bố, thu hái và chế biến
Cây bạch đồng nữ mọc hoang ở khắp nơi ở nước ta, miền núi cũng như miền đồng bằng, hoa thường nở vào tháng 7-8, quả chín vào tháng 9-10.
Thu hái, chế biến:
- Hái về phơi hay sấy khô, không phải chế biến gì đặc biệt.
- Có thể dùng rễ: Đào rễ về rửa sạch, phơi hay sấy khô. Khi dùng thái mỏng sắc uống. Nhân dân thường dùng rễ sắc uống, còn lá chỉ dùng nấu nước dùng ngoài. Nhưng kinh nghiệm chúng tôi từ lâu đều chỉ dùng lá sắc uống và dùng ngoài.
Thành phần hoá học
- Bạch đồng nữ chứa Havonoid, tanin, cumarin, acid nhân thơm, aldehyd nhân thơm và dẫn chất amin có nhóm carbonyl.
Tác dụng dược lý
Tác dụng hạ huyết áp do dãn mạch ngoại vi; ngoài ra có tác dụng lợi tiểu, có khả năng ngăn chặn phản ứng viêm do phenol gây ra trên tai thỏ.
- Tác dụng hạ huyết áp rõ rệt; trên một nửa số động vật thí nghiệm thấy huyết áp giảm xuống đột ngột, trên một nửa số con vật khác, huyết áp xuống từ từ nhưng kéo dài; đối với chuột nhắt trắng thì còn hơi có tác dụng trấn tĩnh, không gây ngủ. Đối với mạch, bạch đồng nữ có tác dụng trực tiếp gây dãn mạch.
Tác dụng giảm đau: Cũng trong số báo trên, Vương Ngọc Nhuận còn chứng minh trên thực nghiệm rằng bạch đồng nữ có tác dụng làm hết đau; cây thu hoạch trước khi ra hoa có tác dụng mạnh hơn sau khi ra hoa.
Trên lâm sàng, Nhân dân y viện ở Thượng Hải đã dùng bạch đồng nữ chữa hơn 430 người đạt kết quả 72-1,87%, rõ rệt nhất 32-50%, thời gian uống càng lâu, kết quả càng tốt. Đối với người trên 40 tuổi mắc bệnh, kết quả đạt tới 9 1 ,7 % , đối với người có mạch máu đã xơ cứng và bệnh đã kéo dài lâu cũng có kết quả.
Trên lâm sàng, kết quả giảm huyết áp thường xuất hiện chậm, thường thường phải uống 4-5 tuần lễ mới thấy kết quả, nhưng huyết áp hạ xuống rõ rệt. Tuy nhiên ngay sau khi bắt đầu uống một hai tuần lễ đã thấy người dễ chịu, những triệu chứng đau đầu, hoa mắt, Mất ngủ hết dần. Khi huyết áp hạ tới mức bình thường dù chỉ uống một thời gian ngắn, huyết áp cũng không tăng lên.
Nhưng nếu chỉ uống một hai tuần lễ, huyết áp lại có xu hướng tăng lên, do đó huyết áp đã giảm tới mức nào rồi vẫn phải dùng thuốc với một liều thích hợp để duy trì kết quả. Tác dụng phụ cua bạch đồng nữ rất ít: một số ít bệnh nhân thấy khô cổ, nôn mửa. Ngày dùng 10-15g chia 3-4 lần uống trong ngày cho đến khi huyết áp hạ xuống mức bình thường thì giảm liều xuống còn 2-4g một ngày.
Bạch đồng nữ có độc tính thấp. LD50 đối với chuột nhắt bằng đường uống là 150 (138-163) g/kg cơ thể (Thông Tin YHCT số 43, 26-31).
Vị thuốc Mò mâm xôi
Hình ảnh vị thuốc Mò mâm xôi
Tính vị: Vị đắng nhạt, tính mát (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Công dụng:
- Lương huyết, tiêu độc (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
- Thanh nhiệt, giải độc, khu phong, trừ thấp, tiêu viêm (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
Chủ trị: Trị bạch đới, tử cung viêm loét, kinh nguyệt không đều, mụn nhọt lở ngứa, mật viêm vàng da, gân xương đau nhức, mỏi lưng, huyết áp cao (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
Liều dùng
- 12-16g dưới dạng thuốc sắc.
Bài thuốc có vị Mò mâm xôi
Trị bạch đới, khí hư, kinh nguyệt không đều: 40-80g lá Bạch đồng nữ khô, sắc uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Trị kinh nguyệt không đều, bạch đới: Bạch đồng nữ, Ích mẫu, Ngải diệp, Hương phụ, sắc uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Trị phong thấp khớp, vàng da: Rễ Bạch đồng nữ sắc uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Trị thấp khớp, sưng nóng đỏ đau thuộc thể nhiệt: Bạch đồng nữ 80g, Dây gắm 120g, cây Tầm xuân 8g, Đơn tướng quân 8g, Đơn mặt trời 8g, Đơn răng cưa 8g, Cà gai leo 8g, Cành dâu 8g. Sắc, chia 2 lần uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Trị vàng da và niêm mạc, nhất là niêm mạc mắt bị vàng thẫm, kiểm nghiệm nước tiểu có sắc tố mật: Rễ Bạch đồng nữ hoặc Xích đồng nam, sắc uống (Kinh nghiệm Bệnh Viện Lạng Sơn – Việt Nam).
Cây thường bị nhầm lẫn với Mò mâm xôi
1. Xích đồng nam
Xích đồng nam (Clerodendron squamatum L.) cùng chi, rất giống với cây trên,.Lá màu nhạt hơn cây trên; mỏng hơn, răng cưa nhỏ thanh hơn; hoa mọc thưa không thành hình mâm xôi như cây trên, màu hoa hơi giống màu mỡ gà. Nhiều người dùng cây này uống, tắm ghẻ hoặc rửa ngoài và thường nhân dân chỉ hay dùng rễ.
2. Bạch đồng nữ
Ngoài hai cây trên, nhân dân còn dùng lá và rễ của cây (Clerodendron canescens Wall. ex Schauer.), gọi là cây Bạch đồng nữ cùng họ để trị bệnh bạch đới, khí hư như hai cây trên, Viêm gan vàng da, bạch đới, điều kinh, ho, ho ra máu, sốt, lỵ trực trùng (Rễ sắc uống).