Mục lục
Mô tả cây
- Cây một dược là một cây thuốc quý có dạng cây nhỡ, cao khoảng 3m, phân ít cành, nhánh, các cành đều có gai.
- Lá mọc cánh, lá kép gồm 3 lá chét, màu lục sám.
- Hoa đơn tính, nhỏ, mọc ở nách lá, cách hoa mầu trắng.
- Quả hạch, 2 ngăn, mỗi ngăn có 1 hạt.
Phân bố
Thường có nhiều ở vùng nhiệt đới. Chưa thấy mọc ở nước ta.
Trên thế giới chủ yếu tập trung ở: Vùng bờ biển 2 bên Hồng hải, và bán đảo Arabian từ vĩ tuyến Bắc 22° hướng Nam đến dải bờ biển Somalia.
Bộ phận dùng:
- Nhựa cây Một dược, chảy tự nhiên từ kẽ nứt của cây.
- Nhựa mới chảy ra thành giọt, sền sệt như dầu đặc, mầu trắng hoặc vàng nhạt, dần dần biến thành màu vàmg sẫm rồi đỏ nhạt, cuối cùng là đỏ sẫm.
- Có hình dạng từng cục, từng khối, ngoài vỏ đỏ nâu, trong sáng bóng có đốm trắng, khó tán bột, mài với nước trắng như sữa; phơi nắng thì hoá mềm dẻo và thơm, đốt vào lửa không chảy nhưng cháy có mùi thơm nồng.
Thu hái, sơ chế
Rạch vào thân vỏ cho nhựa chảy ra. Muốn tăng sản lượng thì rạch sâu vào vỏ thân và cành to.
Bào chế một dược:
Một dược chế dấm:
Một dược sao:
- Cho một ít rượu vào nghiền nát, phi qua nước, phơi khô, hoặc nghiền tán với bột nếp (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).
- Nhặt bỏ tạp chất, tán với Đăng tâm để thành bột (cứ 30g Một dược dùng 1g Đăng tâm), hoặc sao qua với đăng Tâm rồi tán (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược).
Bảo quản: Đậy kín, tránh ẩm, để nơi khô ráo.
Thành phần hóa học
- Trong Một dược có chất dầu keo, chất keo, tinh dầu (Trung Dược Học).
- Heerabomyrrholic acid, Commiphoric acid, Commiphorinic acid, Heerabomyrrhol, Heeraboresene(Trung Quốc Y Học Khoa Học Viện Dược Vật Nghiên Cứu, Trung Thảo Dược Hữu Hiệu Thành Phần Đích Nghiên Cứu , Bắc Kinh 1972 : 396).
Tác dụng dược lý
Thuốc có tác dụng ức chế nhiều loại nấm gây bệnh ngoài da và tác dụng hạ mỡ trong máu (Trung Dược Học).
Vị thuốc một dược
Hình ảnh vị thuốc một dược
Tính vị: Vị đắng, tính ôn
Quy kinh: Vào kinh Tâm, Can, Tỳ.
Công năng:
- Hoạt huyết, giảm đau, giảm sưng tấy và làm nhanh lành vết thương.
- Trị tổn thương té ngã, vết thương kim khí; các chứng đau gân xương, tâm phúc; trưng hà, kinh bế, ung nhọt sưng đau, trĩ lậu, mắt bị che lấp (mục chướng).
Liều dùng: Dùng từ 3-10g.
Bài thuốc có vị một dược
Trị bị đánh đập tổn thương ở trong, gân xương đau nhức:
Một dược, Nhũ hương, Xuyên khung, Xuyên tiêu, Xích thược, Đương quy, Tự nhiên đồng. Tán bột, trộn với sáp ong làm viên (Một Dược Hoàn – Chứng Trị Chuẩn Thằng):
Phụ nữ bế kinh, thống kinh:
Một dược 5g, Diên hồ sách 10g, Hương phụ 6g, Ngũ linh chi 6g, tán bột, trộn đều, mỗi lần uống 8-10g, ngày uống 2-3 lần với nước nóng hoặc rượu nóng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trị đau dạ dày, phụ nữ bế kinh, thống kinh:
Một dược, Hồng hoa đều 5g, Diên hồ sách, Đương quy đều 10g, tán bột, mỗi lần uống 6-10g, ngày 2 lần với rượu nóng hoặc nước ấm (Một Dược Tán – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trị mụn nhọt sưng đau:
Nhũ hương, Một dược đều 5g, Xa hương 0,1g, Hùng hoàng 3g. Tán bột, làm hoàn, mỗi lần uống 3-6g, ngày 2 lần với nước ấm (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
Trị té ngã sưng đau:
Một dược, Nhũ hương đều 5g, Bach truật, Đương quy, Bạch chỉ đều 10g, Nhục quế, Cam thảo đều 3g. Tán bột, mỗi lần uống 6g-10g, ngày 3 lần với rượu (Nhũ Hương Một Dược Tán – Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
Trị lipit huyết cao:
Một dược, chế thành viên bọc nhựa (Một dược 0,1g), ngày uống 3 lần mỗi lần uống 2-3 viên, liệu trình 2 tháng. Kết quả cho thấy Một dược có tác dụng hạ mỡ trong máu (Trung Y Tạp Chí 1988, 6 : 36).
Trị chấn thương lưng gây đau cấp:
Một dược, Nhũ hương, lượng bằng nhau, tán bột mịn, dùng 30% rượu chế thuốc thành hồ, đắp vùng đau 1-2 lần/ngày thường 3- 5 ngày là khỏi (Hà Nam Trung Y Học Viện Học Báo 1980, 3 : 38).
Kiêng kỵ
- Một dược không dùng cho thai phụ.
- Ung nhọt đã vỡ không nên dùng.
- Mắt đỏ có màng không phải huyết nhiệt nặng không nên dùng.
- Dùng thận trọng đối với bệnh nhân có bệnh dạ dày (Trung Dược Học).