A. Mô tả cây
- Niệt gió là một cây nhỏ, quanh năm xanh tươi, cao 0,30-0,60m, mang nhiều cành gầy, màu đỏ nhạt, nhiều khi mọc đối, có những sẹo lá nổi rõ lên.
- Lá hầu như không cuống, nhẵn, hình trắng thuôn dài, hai đầu tù hay hơi tròn, phiến lá dài 3-4cm, rộng 1-2cm.
- Hoa mọc thành chùm ở đầu cành hay thành bông rất ngắn. Quả mọng khi chín có màu đỏ tươi hình trứng, kèm theo vết tích của bao hoa, phần cơm hơi dày. Hạt có vỏ mỏng và mềm, vỏ trong cứng và đen nhạt
- Mùa hoa: tháng 4-7, mùa quả: tháng 11-12.
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Mọc hoang ở khắp nơi rừng núi, bụi bờ ở nước ta; còn thấy mọc ở Đông Nam Á, Philipin
Người ta dùng lá hoặc rễ cây này. Lá hái vào mùa hạ. Rễ hái vào mùa thu, đông hay đầu mùa xuân. Hái về phơi hay sấy khô để dành mà dùng, dùng. Hái về phơi hay sấy khô để dành mà dùng
C. Thành phần hóa học
- Có wikstroemin, aretigenin và maiterosinol.
D. Vị thuốc Niệt gió
Hình ảnh vị thuốc Niệt gió
Tính vị: vị cay, đắng, tính lạnh, có độc
Công dụng: Tiêu sưng, thủng, giảm đau, tán kết trục ứ, tiêu nước. Trị ho gà, hen suyễn, tuyến lâm ba kết hạch, viêm tuyến mang tai, viên amydal, phong hủi, ác sang, viêm phổi, bế kinh.
E. Liều dùng:
- Uống 8-12g, dùng đắp tại chỗ hoặc sắc nước rửa ngoài không kể liều lượng.
- Nước ta dùng vỏ thay Cam toại gọi là Nam cam toại.
Bài thuốc có vị Niệt gió
Điều trị viêm thận:
Người lớn dùng mỗi ngày 10g tươi (tương đương 6g khô). Dùng nước sắc thêm đường chia 2 lần uống trong ngày. Thuốc tác dụng kháng viêm, tiểu lợi. Nếu bệnh do nhiễm khuẩn da và viêm họng chuyển qua viêm thận, sau khi uống Niệt gió hết viêm, hết phù.
Điều trị bệnh phong:
Sử dụng 2500g Niệt gió, mỗi lần cho 3000ml nước sắc. 6giờ, sắc 2 lần, lọc qua mỗi lần uống 15ml, 1 ngày uống 3 lần.
Điều trị viêm phế quản mãn tính:
Sử dụng 5 kg rễ Niệt gió thêm nước nấu 2 lần, mỗi lần nấu 4 giờ, lọc trong, cô đặc còn 6000ml, thêm đường và chất chống lên men. Mỗi lần uống 20ml, 1 ngày uống 3 lần.
Bị viêm phổi, viêm Amydal, viêm vú, viêm tổ chức tổ ong, viêm tuyến mang tai, viêm hạch lâm ba, phong thấp xương, khớp đau nhức:
Rễ Niệt gió chế thành dịch tiêm, mỗi lần tiêm 2ml, tiêm bắp 1-2 lần/ngày
Trị sơ gan cổ chướng:
Dùng rễ Niệt gió lấy lớp vỏ thứ 2-30g nấu chín kỹ, Đại táo 12g, Đường đỏ 30g. Làm viên bằng hạt đậu xanh, mỗi lần uống 5-7 viên với nước sôi để nguội, mỗi ngày uống 1 lần.
- Thuốc dược lực mạnh, người suy nhược, phụ nữ có thai, trẻ em không được dùng, bệnh sơ gan giai đoạn cuối cũng không được sử dụng.
Trị nhọt thành mủ chưa vỡ: Vỏ, rễ Niệt gió dã nhỏ đắp quanh mụn nhọt, chừa một lỗ cho mủ chảy ra.
Trị viêm cổ tử cung: Dùng nước sắc Niệt gió 10% rửa và bôi tại chỗ.
Trị rắn cắn và chứng sưng đau nhức: Rễ Niệt gió cửu chưng cửu sái, mỗi lần uống 10 đến 20g, sắc uống nóng hoặc uống với rượu.
Tác dụng gây sẩy thai:
Dùng rễ Niệt gió 8-10cm, đường kính 0,5-1cm, bỏ vỏ ngoài, để lại lớp vỏ thứ hai, gọt thành hình chuỳ, gọt trơn, một đầu buộc vào dây, sát trùng, luồn đầu nhỏ vào cổ tử cung, dùng băng băng lại 24 giờ thay thuốc 1 lần, làm đến lúc ra thai.
Lưu ý:
- Cây có độc chú ý khi sử dụng