Mô tả
- Cây bụi nhỏ, cao 2 – 4 m, tán lá tròn. Thân cành hình trụ, phình lên ở mấu, khi non có lông mềm, sau nhẵn, màu xám nâu. Lá mọc đối, hình trứng, dài 4,5 – 7,5 cm, rộng 2-3 cm, gốc tròn, đầu thuôn nhọn, mặt trên nhẵn, mặt dưới có nhiều lông màu trắng bạc, có 3 gân rõ.
- Cụm hoa ngắn, ít hoa, mọc ở kẽ lá, cuống có lông; lá bắc hình bầu dục, có lá bắc con; hoa màu trắng thơm; dài có 4 răng nhỏ, có lông; tràng 4 cánh, có lông mềm; nhị rất nhiêu đính trên đế phảng có lông; chỉ nhị bằng nhau; bầu hạ, 1 ô, có nhiều noãn.
- Quả hình cầu, đường kính 6 mm, có đài tồn tại ở đỉnh, khi chín màu đỏ, sau đen; hạt hình nhiều cạnh.
- Mùa hoa quả: tháng 5-8.
Phân bố, sinh thái
Chi Rhodamnia chỉ có một loài là sim rừng ở Việt Nam. Cây còn phân bố ở các nước vùng nhiệt đới châu Á, như Lào, Campuchia, Thái Lan, Philippin. Sim rừng phân bố rải rác ở các tỉnh thuộc vùng núi thấp và trung du, với mức độ rải rác hơn so với cây sim.
Cây ưa sáng và có thể hơi chịu bóng, thường mọc lẫn với các loài cây bụi hay cây gỗ thấp ở rừng thứ sinh, bờ nương rẫy và đồi cây bụi. Sim rừng ra hoa quả hàng năm, tái sinh tự nhiên từ hạt hoặc gốc sau khi bị chặt phá.
Bộ phận dùng
Rễ, thu hoạch quanh năm, phơi khô, khi dùng ủ mềm, thái mỏng. Còn dùng lá và quả.
Tính vị, công năng
Hình ảnh quả sim
Tính vị: Sim rừng có vị chát, tính bình, có tác dụng thu liễm, chỉ tả, thông mạch máu, giảm đau nhức.
Công dụng
- Rễ sim rừng được dùng chữa đau bụng, tiêu chảy, nôn mửa, tiêu hóa kém, với liều 8 – 16g sắc với 400ml nước còn 100 ml uống làm 2 lần trong ngày.
- Dùng ngoài, rễ sim rừng nấu nước đặc rửa vết thương để phòng chống bội nhiễm.
- Nước sắc quả sim rừng trộn với dung dịch cồn an tức hương (nhựa cánh kiến), dùng bôi hàng ngày chữa loét và bệnh viêm lợi.
- Có tài liệu cho rằng lá, vỏ thân và quả sim rừng có cùng công dụng với sim để chữa tiêu chảy.
Liều dùng
- Thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác. Liều dùng 10-30g khô.
- Dùng ngoài liều không cố định
- Khi quả sim chín, có thể dùng tươi hoặc phơi khô để dùng dần; liều dùng từ 12 – 15g khô (30 – 60g tươi) sắc với nước hoặc ngâm rượu uống; dùng ngoài đốt tồn tính, nghiền mịn, bôi vào chỗ bị bệnh.
Bài thuốc có vị sim
Chữa đi ỉa lỏng hoặc kiết lỵ: Dùng búp non hoặc nụ hoa, ngày 10 – 30 búp hoặc nụ tươi nhai nuốt nước, hoặc khô tán bột, sắc uống.
Dùng chữa lở loét: 20-30g giã nát đắp vào vết thương.
Trị xuất tinh sớm, ù tai, choáng váng và mất ngủ:
Dùng 60g quả khô, 1 quả trứng, 30g đường cát vàng (rượu vàng là loại rượu được chế biến từ các nguyên liệu gồm gạo nếp, gạo tẻ, kê hạt vàng). Tất cả được nấu chín rồi tải ra cho bay hơi, giảm nóng, khi còn ấm trộn lẫn cả 3 thứ vào cùng nhau rắc men rượu vừa đủ và ủ thành cái rượu rồi cất thành rượu có màu vàng nên được gọi là rượu vàng. Uống hết một phần trước khi đi ngủ. Rượu sim trị xuất tinh sớm, ù tai, choáng váng và mất ngủ
Trị đại tiện xuất huyết: Dùng quả sim khô 20g, nước 2 bát (khoảng 400ml), sắc còn 8 phần (khoảng 320ml), chia 2 lần uống trong ngày; liên tục trong 1 tuần.
Băng huyết, thổ huyết, đao thương xuất huyết: Dùng quả sim khô sao cháy đen như than, nghiền thành bột mịn, cất vào lọ nút kín để dùng dần; mỗi lần uống 12 – 15g, chiêu thuốc bằng nước sôi; đối với vết thương bên ngoài có thể dùng bột thuốc bôi vào.
Phụ nữ mang thai thiếu máu, mới khỏi bệnh cơ thể suy yếu, thần kinh suy nhược: Dùng quả sim khô 15- 20g, sắc với nước, chia nhiều lần uống trong ngày.
Trị đau đầu kinh niên: Dùng lá và cành sim tươi 30g, cho vào nồi đổ ngập nước, đun còn nửa bát (khoảng 100ml); uống liên tục 2 – 3 ngày.
Phong thấp đau nhức xương, lưng đau mỏi:
Dùng rễ sim 40g, sắc với nước, chia 2 lần uống trong ngày, vào buổi sáng và buổi tối; có người còn thêm rễ gắm 20g, chân chim (ngũ gia bì) 20g vào cùng sắc uống.
Trị hen suyễn (dạng hư hàn): Dùng rễ sim khô 60g, sắc nước uống.
Trĩ, giang môn lở loét:
Dùng rễ sim khô 40-50g, hoa hoè 15-20g; cùng nấu kĩ với lòng lợn; khi chín bỏ bã thuốc, ăn lòng lợn và uống nước canh; liên tục trong nhiều ngày.
Viêm gan truyền nhiễm cấp:
Dùng rễ sim khô 30g, sắc kỹ với nước, chia 2 lần uống sau bữa ăn. Mỗi liệu trình 20 ngày. Trường hợp vàng da nặng thì thêm củ cốt khí, nhân trần, bạch hoa xà thiệt thảo mỗi thứ 15g, kê cốt thảo 30g cùng sắc uống….
Không nhầm lẫn với cây Mua
Mua- Melastoma candidum D. Don
- Mua hay còn được biết đến với tên là Mua bà – Mua mái – Dã mẫu đơn Melastoma candidum D. Don. Họ Mua Melasstomaceae.
- Hoa màu hồng tím, lá mặt trên có lông cứng ráp, mặt dưới lông mềm. Lá thu hái quanh năm, dùng tươi và khô. Vị chua, ngọt, chát, tính bình.
- Công năng sinh nhiệt giải độc, lợi thấp tiêu thũng, hoạt huyết, tán ứ, giảm đau, cầm máu, tiêu viêm ở ruột, gan, mạch máu, chữa tắc mạch máu, tắc tia sữa, chữa ung thư. Hình dáng gần giống với cây sim nên nhiều người nhầm lẫn tuy nhiên cần lưu ý quả mua nhỏ và có lông.
- Quả mua vẫn có thể dùng ngâm rượu nhưng có vị chát hơn quả sim một chút. Rượu sim thì thơm ngon và đặn đà hơn.
Kiêng kỵ:
- Lá sim, búp sim và rễ sim có chứa nhiều chất chát nên những người bị táo bón do nhiệt không nên dùng để uống.