Tra cứu dược liệu https://tracuuduoclieu.vn Thu, 25 Apr 2024 03:19:06 +0700 vi hourly 1 Điều tra phân bố và đánh giá chất lượng nguồn gen hà thủ ô đỏ https://tracuuduoclieu.vn/dieu-tra-phan-bo-va-danh-gia-chat-luong-nguon-gen-ha-thu-o-do-fallopia-multiflora-thunb-haraldson-phuc-vu-cong-tacbao-ton-va-phat-trien-o-viet-nam.html https://tracuuduoclieu.vn/dieu-tra-phan-bo-va-danh-gia-chat-luong-nguon-gen-ha-thu-o-do-fallopia-multiflora-thunb-haraldson-phuc-vu-cong-tacbao-ton-va-phat-trien-o-viet-nam.html#respond Tue, 19 Jan 2021 01:57:02 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?p=51984 Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 24-31

Phạm Thanh Huyền, Nguyễn Thị Hà Ly
Viện Dược liệu, Bộ Y tế, 3B Quang Trung, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Tóm tắt

Hà thủ ô đỏ (HTOĐ) được trồng tại một số vùng như: Hà Giang, Quảng Ninh, Hà Nội,…Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành điều tra khảo sát tại một số điểm thuộc 8 tỉnh và thành phố, qua đó đã xác định được một số điểm phân bố tập trung của hà thủ ô đỏ là xã Bản Xèo, huyện Bát Xát; xã Sa Pả, xã Tả Phìn, huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai; Phó Bảng (huyện Đồng Văn), huyện Xín Mần, xã Quyết Tiến (huyện Quản Bạ), tỉnh Hà Giang; Xã Loong Hẹ, xã Co Mạ, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Tiến hành khảo sát, đánh giá chất lượng 17 mẫu dược liệu HTOĐ thu thập được dựa trên sự so sánh về hàm lượng hoạt chất chính 2,3,5,4′-tetrahydroxystilben-2-O-β-Dglucosid (THSG). Kết quả thu được cho thấy hàm lượng THSG khác nhau rõ rệt ứng với từng vùng. Kết quả của nghiên cứu này nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho việc lựa chọn vật liệu nhân giống nhằm bảo tồn và mở rộng vùng trồng HTOĐ ở Viêt Nam.


1. Đặt vấn đề

Rễ củ của cây hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson), thuộc họ rau răm – Polygonaceae được sử dụng nhiều trong y học cổ truyền Việt Nam và Trung Quốc. Vị thuốc này có tác dụng bổ máu, chữa thận suy,
gan yếu, thần kinh suy nhược,… Uống lâu làm đen râu tóc đối với người bạc tóc sớm. Lá và thân cũng được dùng làm vị thuốc [1- 3]. Dược liệu Hà thủ ô đỏ đã được đưa vào Dược điển Việt Nam [1].

1. Đặt vấn đề 1

Hình ảnh cây Hà thủ ô

Hiện nay, nhu cầu về dược liệu hà thủ ô đỏ là khá lớn, song chủ yếu dược liệu được nhập khẩu từ nước ngoài. Nguồn dược liệu Hà thủ ô đỏ trong nước chủ yếu từ khai thác tự nhiên đang dần trở nên cạn kiệt [5, 7]. Do vậy việc xác định được sự phân bố và chất lượng nguồn gen Hà thủ ô đỏ làm cơ sở cho việc nhân giống
và trồng trọt tạo nguyên liệu làm thuốc sẽ có ý nghĩa về khoa học và thực tiễn.

Tiêu chí đánh giá chất lượng được lựa chọn là hàm lượng thành phần hóa học chính là 2,3,5,4’-tetrahydroxystilben-2-O-β-D-glucosid (THSG). Thành phần này là một trong những hợp chất có hoạt tính sinh học nổi bật trong HTOĐ, đã được công bố có tác dụng chính là chống lão hóa, máu nhiễm mỡ, viêm, chống
khối u [9, 10]. Bên cạnh đó, mặc dù Dược điển Việt Nam IV (DĐVN) hiện nay chưa quy định chỉ tiêu định lượng hoạt chất chính trong HTOĐ, nhưng thành phần THSG đã được quy định là chất đánh dấu cho dược liệu HTOĐ trong Dược điển Trung Quốc, Hồng Kông, Mỹ, Anh. Vì vậy, nhóm nghiên cứu lựa chọn tiêu
chí đánh giá chất lượng dược liệu HTOĐ dựa trên so sánh hàm lượng THSG giữa các mẫu.

2. Đối tượng, địa điểm và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng

  • Loài hà thủ ô đỏ – Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson và mẫu dược liệu thu thập được ở các địa điểm điều tra.

Địa điểm điều tra nghiên cứu

  • Các thí nghiệm được thực hiện tại Khoa Tài nguyên dược liệu và Khoa Hóa – Phân tích tiêu chuẩn (Viện Dược liệu).

Phương pháp

2.3.1. Phương pháp điều tra phân bố

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu đánh giá chất lượng

  • 2.3.2.1 Phương pháp sắc ký lớp mỏng (TLC)
  • 2.3.2.2 Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)

3. Kết quả nghiên cứu

Điều tra phân bố và thu thập mẫu nghiên cứu

 Kết quả điều tra phân bố

Trong quá trình điều tra từ năm 2011 đến 2014, đã tiến hành nhiều đợt điều tra ở 8 tỉnh và thành phố bao gồm: Hà Giang, Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hà Nội. Kết quả đã ghi nhận được loài hà thủ ô đỏ có phân bố tự nhiên ở các điểm:

  • Tỉnh Lai Châu: huyện Sìn Hồ (1)
  • Tỉnh Điện Biên: huyện Tủa Chùa (2)
  • Tỉnh Lào Cai: xã Bản Xèo (huyện Bát Xát), xã Sa Pả, xã Tả Phìn (huyện Sa Pa). (3)
  • Tỉnh Hà Giang: Phó Bảng (huyện Đồng Văn), huyện Xín Mần, Quyết Tiến (huyện Quản Bạ). (4)
  •  6 Tỉnh Sơn La: xã Loong Hẹ, xã Co Mạ (huyện Thuận Châu), xã Lóng Luông, xã Sìn hồ (huyện Mộc Châu). (6)
  • Tỉnh Thái Nguyên: huyện Phú Lương (8)
  • Tỉnh Vĩnh Phúc: thị trấn Tam Đảo (huyện Tam Đảo) (9).
  • Cùng với kết quả điều tra thực tế, kết hợp ghi nhận điểm phân bố của hà thủ ô đỏ tại các điểm: Yên Bái (5), Cao Bằng (7), Hòa Bình (10), Thanh Hóa (11); Nghệ An (12); Quảng Nam (13).

Từ kết quả điều tra thực địa và ghi nhận từ các tài liệu đã công bố, chúng tôi xây dựng được bản đồ phân bố loài Hà thủ ô đỏ ở Việt Nam:

Điều tra phân bố và thu thập mẫu nghiên cứu 1

Như vậy, các điểm phân bố Hà thủ ô đỏ: Hà Giang, Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Cao Bằng, Yên Bái, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam.

Qua điều tra đã ghi nhận được các vùng phân bố tập trung của hà thủ ô đỏ gồm:

  • Xã Bản Xèo, huyện Bát Xát; xã Sa Pả, xã Tả Phìn, huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai.
  • Thị trấn Phó Bảng (huyện Đồng Văn), huyện Xín Mần, xã Quyết Tiến (huyện Quản Bạ), tỉnh Hà Giang.
  • Xã Loong Hẹ và xã Co Mạ, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.

Kết quả thu thập mẫu nghiên cứu và xác định tên khoa học

Kết quả thu thập mẫu nghiên cứu:

Qua quá trình điều tra, đã thu thập được tổng số 116 tiêu bản và 17 mẫu dược liệu để đánh giá chất lượng nguồn gen. Các tiêu bản được lưu giữ tại phòng tiêu bản dược liệu Khoa Tài nguyên Dược liệu, Viện Dược liệu. Các mẫu dược liệu được sử dụng làm nguyên liệu cho nghiên cứu đánh giá chất lượng.

Xác định tên khoa học:

Tiến hành phân tích, đối chiếu các mẫu tiêu bản thu được với khóa phân loại và bản mô tả chi Fallopia trong Thực vật chí Trung Quốc (2011) [8] và Thực vật chí Việt Nam (2007) [5], kết hợp so sánh với các tiêu bản của loài Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson. Qua đó, chúng tôi xác định các mẫu thu được có tên khoa học là Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson.

Phân tích định lượng THSG giữa các mẫu dược liệu HTOĐ bằng HPLC

Tối ưu hóa các điều kiện sắc ký HPLC

Điều kiện tối ưu cho quá trình phân tích THSG bằng HPLC được xác định bằng cách khảo sát các yếu tố ảnh hưởng chính đến quá trình phân tích gồm: thành phần pha động, pH của pha động, chế độ rửa giải, thể tích mẫu tiêm. Hiệu quả tách chất được đánh giá dựa trên ba thông số chính là thời gian lưu (tR), hệ số phân giải (R) và hệ số đối xứng pic (AS), sao cho: 1,5<R<2; 0,9<AS<1,2 và tR của các chất phải không quá lớn nhưng đảm bảo phải tách xa nhau.

Từ đó, chúng tôi đã lựa chọn được điều kiện tối ưu cho phép phân tích THSG bằng phương pháp HPLC là: hệ dung môi pha động gồm kênh A là ACN và kênh B là dung dịch H3PO4 0,01 % (pH = 3,3); tốc độ dòng 1 ml/phút; thể tích mẫu tiêm 10 µl; chế độ rửa giải gradient, chương trình dung môi như ở bảng 1. Sắc ký đồ HPLC phân tích THSG ở mẫu dược liệu HTOĐ được biểu diễn ở hình 2.

Tối ưu hóa các điều kiện sắc ký HPLC 1Tối ưu hóa các điều kiện sắc ký HPLC 2

Nhận xét thấy:

Pic của THSG sắc nhọn, cân đối, tách rõ ràng trên nền mẫu dược liệu HTOĐ, chứng tỏ điều kiện phân tích này phù hợp, đạt yêu cầu đối với quá trình phân tích, xác định thành phần THSG trong dược liệu HTOĐ.

Xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp phân tích

Phương pháp phân tích được đánh giá về tính tuyến tính, độ lặp lại, độ thu hồi, giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ).

Kết quả cho thấy, phương pháp phân tích xây dựng được có độ lặp lại tốt, độ chính xác cao, độ tuyến tính và độ nhạy tốt. Phương pháp HPLC này phù hợp cho phép phân tích định lượng THSG trong mẫu dược liệu HTOĐ.

Kết quả đánh giá hàm lượng THSG trong các mẫu dược liệu HTOĐ

Áp dụng phương pháp định lượng đã xây dựng được để khảo sát, đánh giá chất lượng các mẫu dược liệu HTOĐ thu thập tại các vùng khác nhau. Tại mỗi vùng, tiến hành phân tích trên 03 mẫu, mỗi mẫu phân tích lặp lại 3 lần. Kết quả được trình bày trong bảng 3.

Kết quả đánh giá hàm lượng THSG trong các mẫu dược liệu HTOĐ 1

Kết quả đánh giá hàm lượng THSG trong các mẫu dược liệu HTOĐ 2

Kết quả phân tích các mẫu cho thấy:

Các mẫu DL.HTO.14, DL.HTO.15, DL.HTO.16 có nguồn gốc ở vùng thấp cho hàm lượng THSG toàn phần khá cao, đạt lần lượt là 3,75%, 3,31% và 3,76%; 4 mẫu ở vùng cao là DL.HTO.07, DL.HTO.08, DL.HTO.09, DL.HTO.10 cho hàm lượng stilben toàn phần rất cao, đạt lần lượt là 4,600%, 3,740%, 3,530%, 3,000%.

Các nguồn gen này đã được lựa chọn để làm vật liệu phục vụ công tác bảo tồn nguồn gen có giá trị và triển khai nhân giống để mở rộng diện tích trồng. Kết quả đánh giá cho thấy, các mẫu dược liệu được thu vào tháng 11, 12, 1, 2 đều cho hàm lượng saponin toàn phần cao hơn so với các mẫu cùng khu vực lấy mẫu
nhưng thu vào các tháng khác trong năm.

Vì vậy, có thể khuyến cáo nên thu hoạch Hà thủ ô đỏ vào mùa cây lụi tại các tháng 11, 12, 1, 2.

Kết luận

(1) Đã triển khai điều tra sự phân bố của hà thủ ô đỏ ở một số điểm thuộc 8 tỉnh miền núi phía Bắc gồm Hà Giang, Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, trong đó đã ghi nhận được một số điểm phân bố tập trung của Hà thủ ô ở các tỉnh Hà Giang, Sơn La, Lào Cai. Ngoài ra, qua nghiên cứu tài liệu và kết hợp với điều tra phỏng vấn thì Hà thủ ô đỏ còn ghi nhận được có phân bố ở Cao Bằng, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam.

(2) Từ các kết quả thu được đã xây dựng được bản đồ phân bố điểm của hà thủ ô đỏ ở Việt Nam tại 13 tỉnh là Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai, Hà Giang, Yên Bái, Sơn La, Cao Bằng, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Hòa Bình,
Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam.

(3) Đã tiến hành đánh giá chất lượng của 52 mẫu dược liệu của nguồn gen Hà thủ ô đỏ. Trong đó có 17 mẫu thu từ từ tự nhiên, 17 mẫu trồng và 18 mẫu trên thị trường. Kết quả đánh giá cho thấy, có 7/52 mẫu không đạt chất lượng theo quy định trong Dược điển Trung Quốc 2010 (qui định hàm lượng THSG không được thấp hơn 1,0%). Mẫu đạt cao nhất thu được tại Quyết Tiến, Quản Bạ, Hà Giang, đạt 4,6%. Tiếp theo là mẫu thu thập ở Hưng Yên, đạt 3,76%. Với các mẫu có trọng lượng củ càng lớn và thu hoạch vào tháng 11 năm trước đến tháng 1 năm sau cho chất lượng tốt. Các dẫn liệu thu được là cơ sở để lựa chọn các nguồn gen có chất lượng tốt phục vụ bảo tồn và phát triển hà thủ ô đỏ ở Việt Nam.

]]>
https://tracuuduoclieu.vn/dieu-tra-phan-bo-va-danh-gia-chat-luong-nguon-gen-ha-thu-o-do-fallopia-multiflora-thunb-haraldson-phuc-vu-cong-tacbao-ton-va-phat-trien-o-viet-nam.html/feed 0
Nghiên cứu đặc điểm hình thái và giải phẫu loài hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson) ở Việt Nam https://tracuuduoclieu.vn/nghien-cuu-dac-diem-hinh-thai-va-giai-phau-loai-ha-thu-o-do-fallopia-multiflora-thunb-haraldson-o-viet-nam.html https://tracuuduoclieu.vn/nghien-cuu-dac-diem-hinh-thai-va-giai-phau-loai-ha-thu-o-do-fallopia-multiflora-thunb-haraldson-o-viet-nam.html#respond Tue, 03 Nov 2020 03:14:10 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?p=47924 Phạm Thanh Huyền, Nguyễn Quỳnh Nga, Phan Văn Trưởng,
Hoàng Văn Toán, Nguyễn Xuân Nam, Phạm Thị Ngọc, Phạm Thị Vân Anh

Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 6

Hà thủ ô đỏ (Fallopia multilflora (Thunb.) Haralds.) thuộc họ Rau răm (Polygonaceae) – là cây thuốc đã được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền của nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Rễ củ của Hà thủ ô đỏ được dùng để chữa các bệnh như thận suy, gan yếu, thần kinh suy nhược, sốt rét kinh niên, giúp làm đen râu tóc, bổ máu… Do có giá trị sử dụng và giá trị kinh tế cao nên Hà thủ ô đỏ đã bị khai thác liên tục trong nhiều năm dẫn đến nguồn Hà thủ ô đỏ bị giảm sút nghiêm trọng. Đồng thời nạn phá rừng khiến cho môi trường sống bị thu hẹp đã khiến Hà thủ ô đỏ được đưa vào Sách Đỏ năm 1996 và 2007 để hạn chế khai thác và có biện pháp bảo tồn thích hợp.

MỞ ĐẦU

Theo quan điểm phân loại của Li và cs (2003) loài Fallopia multiflora được phân ra 4 thứ gồm: F. multiflora var. multiflora, F. multiflora var. hypoleuca, F. multiflora var. angulata và F. multiflora var. ciliinervis [10]. Các nghiên cứu về thành phần hóa học đã cho thấy hàm lượng các hoạt chất như stilbene, emodin physcion, chrysophanol và rhein ở những thứ khác nhau là khác nhau [9, 13]. Trong Thực vật chí Việt Nam (2007), tác giả Nguyễn Thị Đỏ đã mô tả loài Hà thủ ô đỏ (F. multiflora (Thunb.) Haraldson) nhưng không đề cập tới các thứ của loài này.

Thêm vào đó, những đặc điểm giải phẫu của loài này cũng chưa được nghiên cứu toàn diện. Chính vì vậy, để có đầy đủ các dẫn liệu khoa học phục vụ công tác bảo tồn và phát triển loài cây thuốc quý này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đặc điểm hình thái và giải phẫu loài Hà thủ ô đỏ – Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson ở Việt Nam.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Loài Hà thủ ô đỏ có tên khoa học là Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson. Mẫu nghiên cứu là các mẫu Hà thủ ô đỏ thu thập ngoài tự nhiên và trồng tại các địa điểm khác nhau.

Phương pháp nghiên cứu

  • Sử dụng phương pháp so sánh hình thái, đối chiếu khóa phân loại và các bản mô tả trong các thực vật chí để xác định tên khoa học của các mẫu Hà thủ ô đỏ [7].
  • Nghiên cứu giải phẫu lá, thân và rễ theo Nguyễn Bá (2007) và Nguyễn Viết Thân (2003) [1, 6].

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Thu thập mẫu và thẩm định tên khoa học

Trong quá trình thực hiện từ 2012 đến 2015, đã thu được 37 mẫu Hà thủ ô đỏ ở 10 địa điểm khác nhau thuộc 8 tỉnh /thành phố bao gồm Hà Nội, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Hà Giang, Sơn La, Lai Châu và Lào Cai.

  • Toàn bộ các mẫu thu thập được làm tiêu bản và sử dụng làm nguyên liệu nghiên cứu đặc điểm hình thái và giải phẫu.

Các tiêu bản được lưu tại phòng tiêu bản Khoa Tài nguyên dược liệu, Viện Dược liệu (NIMM). Phân tích, đối chiếu các mẫu thu được với khóa phân loại và bản mô tả chi Fallopia trong Thực vật chí Trung Quốc (2011) [10, 11, 12] và Thực vật chí Việt Nam (2007) [4], chúng tôi xác định các mẫu thu được có tên khoa học là Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson.

Căn cứ theo bản mô tả và khóa phân loại các thứ của loài F. multiflora (Thunb.) Haraldson của Li và cộng sự (2003) [10], đã xác định được ở Việt Nam loài F. multiflora (Thunb.) Haraldson hiện có 3 thứ gồm:

  1. F. multiflora var. multiflora (Thunb.) Haraldson
  2. F. mutiflora var. angulata (S.Y. Liu) H. J. Yan, Z. J. Fang & S. X. Yu
  3. F. multiflora var. ciliinervis (Nakai) Yonek. & H.Ohashi.

Kết quả thẩm định tên khoa học được trình bày ở bảng dưới đây:

Thu thập mẫu và thẩm định tên khoa học 1

Mô tả đặc điểm hình thái

Qua phân tích đặc điểm hình thái các mẫu thu được, chúng tôi có những mô tả cho loài F. multiflora (Thunb.) Haraldson ở Việt Nam như sau:

Đặc điểm hình thái chung

  • Thân thảo, sống lâu năm, thân leo quấn, gốc hóa gỗ; phân nhánh nhiều, nhánh vuông hoặc tròn, có các đường khía dọc thân, trên các đường khía có thể có gai thịt.
  • Rễ phình to dạng củ, nhiều hình dạng khác nhau, vỏ xù xì, màu vàng nâu đến nâu đỏ.
  • mọc cách có cuống, dài 2-4 cm; phiến lá hình trứng hay mũi mác, kích thước 5-8 x 3-4 cm, mỏng, có màu xanh hoặc màu đỏ tía; hệ gân hình mạng, nổi rõ ở mặt dưới lá, gân từ đáy 3, có 2-4 cặp gân phụ; 2 mặt nhẵn hoặc có gai thịt ở gân lá, gai thịt rất nhỏ, dài từ 0,1-0,15 mm; mép lá nguyên, chóp nhọn hoặc chóp thuôn nhọn, gốc hình tim. Bẹ chìa dạng màng, mỏng, dài 3-5 mm, không lông.
  • Cụm hoa dạng chùy, dài 10-30 cm, mọc ở đỉnh cành hoặc nách lá; phân nhánh nhiều; hoa nhiều xếp thưa.
    • Lá bắc dạng trứng-tam giác, đầu nhọn, trong mỗi lá bắc có 2-4 hoa.
    • Hoa đều, lưỡng tính, màu trắng hoặc lục nhạt, cuống mảnh, dài 2-3 mm.
    • Bao hoa 5, không bằng nhau, hơi dính nhau ở gốc, xếp 2 vòng, 3 mảnh phía ngoài lớn hơn, trên lưng có cánh, thời kì quả to lên, gần như hình tròn, đường kính 6-7 mm.
    • Nhị 8, xếp 2 vòng; 3 nhị vòng trong chín trước, chỉ nhị dài hơn, bao phấn nhỏ hơn; 5 nhị vòng ngoài có chỉ nhị ngắn hơn, bao phấn lớn hơn; bao phấn đính lưng, 2 ô, hướng trong, mở theo khe dọc.
    • Bầu trên, dạng trứng 3 cạnh; vòi nhụy 3, rất ngắn; đầu nhụy dạng đầu.
  • Quả bế, màu nâu đen, hình chóp 3 cạnh, nhẵn bóng, được bao trong bao hoa đồng trưởng dạng cánh.

Mô tả đặc điểm hình thái 1Mô tả đặc điểm hình thái 2

Đặc điểm phân biệt các thứ của loài F. multiflora (Thunb.) Haraldson

– Thứ F. multiflora var. multiflora bao gồm các mẫu HY, HN, LC1, LC, TN và HG1 có các đặc điểm hình thái như: Thiết diện thân tròn; thân và gân lá nhẵn, không có gai thịt.

– Thứ F. multiflora var. ciliinervis bao gồm các mẫu: SL, LC2 và HG2. Các mẫu này có chung các đặc điểm phân loại như thiết diện thân tròn, thân nhẵn không có gai thịt, có gai thịt ở gân lá mặt dưới (SL) hoặc gân lá ở cả hai mặt (LC2; HG2), gai thịt dài từ 0,1 – 0,15mm. Trên các gờ dọc thân cũng có thể có gai thịt.

– Thứ F. multiflora var. angulata có mẫu VP, có đặc điểm khác biệt với các mẫu còn lại ở thiết diện nhánh hình vuông, hoặc hình đa giác (tùy thuộc vào vị trí của thân); gân lá nhẵn.

Mô tả đặc điểm hình thái 3

Từ các đặc điểm khác nhau giữa các thứ, căn cứ vào khóa định loại của Li & cs (2003), chúng tôi xây dựng khóa định loại dưới loài của F. multiflora (Thunb.) Haraldson ở Việt Nam như sau:

Nhánh non dạng vuông ………………..…………………………………………….var. angulata
Nhánh non dạng tròn:
Gân lá nhẵn …………………………….………………………………………………..var. multiflora
Gân lá mặt dưới có gai thịt …………………………………………………………var. ciliinervis

 Đặc điểm giải phẫu

Đặc điểm chung

Thân

Thân sơ cấp: Mặt cắt hình tròn hoặc gần tròn, từ ngoài vào có: 1 – Lớp biểu bì gồm 1 hàng tế bào ngoài cùng và được bao phủ bởi một lớp cutin. 2 – Mô mềm vỏ gồm 8-10 hàng tế bào, các tế bào nhiều hình dạng và kích thước khác nhau. 3 – Mô cứng (sợi) gồm 5-8 hàng tế bào tạo thành vòng liên tục bao quanh bó mạch. 4 – Phloem nằm ngay dưới lớp mô cứng và bao quanh. (Hình 11)

Thân thứ cấp: So với thân sơ cấp thì thân thứ cấp của Hà thủ ô đỏ có một số đặc điểm khác biệt như sau: Thay thế lớp biểu bì là chu bì (bần) – 1, gồm 2-3 lớp tế bào có màu nâu; 2 – tầng sinh bần gồm 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật dẹt. 3 – Mô mềm vỏ có sự xuất hiện của nhiều tinh thể canxi oxalat hình cầu gai. Có sự phân hóa phloem thứ cấp phía ngoài – 5 và xylem thứ cấp phía trong – 6. Sự phát triển của tia ruột – 7 làm phân chia các bó mạch và mô cứng – 4 thành các dải trong đó đám mô cứng ở ngoài, phloem ở giữa và xylem ở trong. Các tinh thể canxi oxalat cũng có trong các tia ruột nhưng kích thước nhỏ hơn. (Hình 12)

Thân 1

Phần gân lá: Gân lá lồi lên ở cả hai mặt, mặt trên lồi ít hoặc nhiều, gân mặt dưới hơi vuông. Từ ngoài vào ta thấy: 1,6 – Biểu bì trên và biểu bì dưới gồm 1 lớp tế bào xếp sát nhau, tế bào biểu bì mặt trên có kích thước lớn hơn tế bào biểu bì mặt dưới, có lớp cutin mỏng bao quanh biểu bì; 2,5 – Mô dày, gồm các tế bào dày lên ở góc; Trung tâm của gân chính gồm có 2 bó mạch xếp riêng rẽ, 3 – Mạch xylem là các đường dày hình xoắn; 4 – Phloem gồm các tế bào xếp chồng lên nhau và bao quanh xylem. Ngoài ra còn có mô mềm với các tế bào nhiều hình dạng và kích thước khác nhau, có các khoảng gian bào nhỏ giữa các tế bào.

Phần phiến lá: 7, 10 – Biểu bì trên và biểu bì dưới tương tự như phần gân lá; 8 – Mô giậu gồm các tế bào thuôn dài, xếp thành một hàng nằm ngay dưới lớp biểu bì trên; 9 – Mô xốp gồm các tế bào nhiều hình dạng và sắp xếp lộn xộn, nằm giữa mô giậu và lớp biểu bì dưới. Xen giữa mô xốp rải rác có các tinh thể canxi oxalat hình cầu gai.

Lá 1

Rễ

Rễ 1

Mặt cắt hình tròn hoặc gần tròn. Từ ngoài vào trong gồm có: 1 – Lớp bần gồm 3-4 hàng tế bào màng dày; 2 – Mô mềm vỏ phát triển, gồm từ 8 – 15 lớp tế bào có thành mỏng và nhiều hình dạng, kích thước khác nhau; 4 – Các bó phloem nằm riêng lẻ hoặc chụm lại với nhau trong mô mềm vỏ; 5 – Xylem gồm các tế bào xếp sát nhau chạy vào đến tâm. Tia ruột chạy từ tâm, cắt xylem thành từng đám tạo thành hình nan quạt. 3 – Các tinh thể calxi oxalat phân bố rải rác ở mô mềm vỏ và ở tia ruột.

Đặc điểm khác nhau

Đặc điểm giải phẫu giữa các thứ của loài có sự khác nhau ở đặc điểm giải phẫu lá, cụ thể được phân tích ở bảng sau:

Rễ 2

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu trên 37 mẫu Hà thủ ô đỏ – Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson thu tại 10 địa điểm thuộc 8 tỉnh thành gồm: Hà Giang, Lào Cai, Sơn La, Lai Châu, Thái Nguyên, Hà Nội, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, chúng tôi thu được những kết quả như sau:

  • Đã xác định được ở Việt Nam hiện có 3 thứ của loài Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson gồm: F. multiflora var. multiflora (Thunb.) Haraldson; F. mutiflora var. angulata (S.Y. Liu) H. J. Yan, Z. J. Fang & S. X. Yu và F. multiflora var. ciliinervis (Nakai) Yonek. & H.Ohashi. Đồng thời đã xây dựng được khóa phân loại cho các thứ của loài này ở Việt Nam.
  • Đã mô tả được chi tiết đặc điểm hình thái loài Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson và các thứ (F. multiflora var. multiflora, F. multiflora var. angulata, và F. multiflora var. ciliinervis) của loài, cùng với đặc điểm giải phẫu các bộ phận rễ, thân, lá. Kết quả thu được là những dẫn liệu bổ sung cho các tài liệu trong nước về loài Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson, đồng thời đây cũng là dẫn liệu khoa học phục vụ công tác bảo tồn, khai thác và phát triển loài Hà thủ ô đỏ – Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson để tạo nguồn nguyên liệu sản xuất thuốc ở Việt Nam.
]]>
https://tracuuduoclieu.vn/nghien-cuu-dac-diem-hinh-thai-va-giai-phau-loai-ha-thu-o-do-fallopia-multiflora-thunb-haraldson-o-viet-nam.html/feed 0