Tra cứu dược liệu https://tracuuduoclieu.vn Thu, 25 Apr 2024 03:19:06 +0700 vi hourly 1 Nghiên cứu đặc điểm hình thái và giải phẫu loài hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson) ở Việt Nam https://tracuuduoclieu.vn/nghien-cuu-dac-diem-hinh-thai-va-giai-phau-loai-ha-thu-o-do-fallopia-multiflora-thunb-haraldson-o-viet-nam.html https://tracuuduoclieu.vn/nghien-cuu-dac-diem-hinh-thai-va-giai-phau-loai-ha-thu-o-do-fallopia-multiflora-thunb-haraldson-o-viet-nam.html#respond Tue, 03 Nov 2020 03:14:10 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?p=47924 Phạm Thanh Huyền, Nguyễn Quỳnh Nga, Phan Văn Trưởng,
Hoàng Văn Toán, Nguyễn Xuân Nam, Phạm Thị Ngọc, Phạm Thị Vân Anh

Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 6

Hà thủ ô đỏ (Fallopia multilflora (Thunb.) Haralds.) thuộc họ Rau răm (Polygonaceae) – là cây thuốc đã được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền của nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Rễ củ của Hà thủ ô đỏ được dùng để chữa các bệnh như thận suy, gan yếu, thần kinh suy nhược, sốt rét kinh niên, giúp làm đen râu tóc, bổ máu… Do có giá trị sử dụng và giá trị kinh tế cao nên Hà thủ ô đỏ đã bị khai thác liên tục trong nhiều năm dẫn đến nguồn Hà thủ ô đỏ bị giảm sút nghiêm trọng. Đồng thời nạn phá rừng khiến cho môi trường sống bị thu hẹp đã khiến Hà thủ ô đỏ được đưa vào Sách Đỏ năm 1996 và 2007 để hạn chế khai thác và có biện pháp bảo tồn thích hợp.

MỞ ĐẦU

Theo quan điểm phân loại của Li và cs (2003) loài Fallopia multiflora được phân ra 4 thứ gồm: F. multiflora var. multiflora, F. multiflora var. hypoleuca, F. multiflora var. angulata và F. multiflora var. ciliinervis [10]. Các nghiên cứu về thành phần hóa học đã cho thấy hàm lượng các hoạt chất như stilbene, emodin physcion, chrysophanol và rhein ở những thứ khác nhau là khác nhau [9, 13]. Trong Thực vật chí Việt Nam (2007), tác giả Nguyễn Thị Đỏ đã mô tả loài Hà thủ ô đỏ (F. multiflora (Thunb.) Haraldson) nhưng không đề cập tới các thứ của loài này.

Thêm vào đó, những đặc điểm giải phẫu của loài này cũng chưa được nghiên cứu toàn diện. Chính vì vậy, để có đầy đủ các dẫn liệu khoa học phục vụ công tác bảo tồn và phát triển loài cây thuốc quý này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đặc điểm hình thái và giải phẫu loài Hà thủ ô đỏ – Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson ở Việt Nam.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Loài Hà thủ ô đỏ có tên khoa học là Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson. Mẫu nghiên cứu là các mẫu Hà thủ ô đỏ thu thập ngoài tự nhiên và trồng tại các địa điểm khác nhau.

Phương pháp nghiên cứu

  • Sử dụng phương pháp so sánh hình thái, đối chiếu khóa phân loại và các bản mô tả trong các thực vật chí để xác định tên khoa học của các mẫu Hà thủ ô đỏ [7].
  • Nghiên cứu giải phẫu lá, thân và rễ theo Nguyễn Bá (2007) và Nguyễn Viết Thân (2003) [1, 6].

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Thu thập mẫu và thẩm định tên khoa học

Trong quá trình thực hiện từ 2012 đến 2015, đã thu được 37 mẫu Hà thủ ô đỏ ở 10 địa điểm khác nhau thuộc 8 tỉnh /thành phố bao gồm Hà Nội, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Hà Giang, Sơn La, Lai Châu và Lào Cai.

  • Toàn bộ các mẫu thu thập được làm tiêu bản và sử dụng làm nguyên liệu nghiên cứu đặc điểm hình thái và giải phẫu.

Các tiêu bản được lưu tại phòng tiêu bản Khoa Tài nguyên dược liệu, Viện Dược liệu (NIMM). Phân tích, đối chiếu các mẫu thu được với khóa phân loại và bản mô tả chi Fallopia trong Thực vật chí Trung Quốc (2011) [10, 11, 12] và Thực vật chí Việt Nam (2007) [4], chúng tôi xác định các mẫu thu được có tên khoa học là Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson.

Căn cứ theo bản mô tả và khóa phân loại các thứ của loài F. multiflora (Thunb.) Haraldson của Li và cộng sự (2003) [10], đã xác định được ở Việt Nam loài F. multiflora (Thunb.) Haraldson hiện có 3 thứ gồm:

  1. F. multiflora var. multiflora (Thunb.) Haraldson
  2. F. mutiflora var. angulata (S.Y. Liu) H. J. Yan, Z. J. Fang & S. X. Yu
  3. F. multiflora var. ciliinervis (Nakai) Yonek. & H.Ohashi.

Kết quả thẩm định tên khoa học được trình bày ở bảng dưới đây:

Thu thập mẫu và thẩm định tên khoa học 1

Mô tả đặc điểm hình thái

Qua phân tích đặc điểm hình thái các mẫu thu được, chúng tôi có những mô tả cho loài F. multiflora (Thunb.) Haraldson ở Việt Nam như sau:

Đặc điểm hình thái chung

  • Thân thảo, sống lâu năm, thân leo quấn, gốc hóa gỗ; phân nhánh nhiều, nhánh vuông hoặc tròn, có các đường khía dọc thân, trên các đường khía có thể có gai thịt.
  • Rễ phình to dạng củ, nhiều hình dạng khác nhau, vỏ xù xì, màu vàng nâu đến nâu đỏ.
  • mọc cách có cuống, dài 2-4 cm; phiến lá hình trứng hay mũi mác, kích thước 5-8 x 3-4 cm, mỏng, có màu xanh hoặc màu đỏ tía; hệ gân hình mạng, nổi rõ ở mặt dưới lá, gân từ đáy 3, có 2-4 cặp gân phụ; 2 mặt nhẵn hoặc có gai thịt ở gân lá, gai thịt rất nhỏ, dài từ 0,1-0,15 mm; mép lá nguyên, chóp nhọn hoặc chóp thuôn nhọn, gốc hình tim. Bẹ chìa dạng màng, mỏng, dài 3-5 mm, không lông.
  • Cụm hoa dạng chùy, dài 10-30 cm, mọc ở đỉnh cành hoặc nách lá; phân nhánh nhiều; hoa nhiều xếp thưa.
    • Lá bắc dạng trứng-tam giác, đầu nhọn, trong mỗi lá bắc có 2-4 hoa.
    • Hoa đều, lưỡng tính, màu trắng hoặc lục nhạt, cuống mảnh, dài 2-3 mm.
    • Bao hoa 5, không bằng nhau, hơi dính nhau ở gốc, xếp 2 vòng, 3 mảnh phía ngoài lớn hơn, trên lưng có cánh, thời kì quả to lên, gần như hình tròn, đường kính 6-7 mm.
    • Nhị 8, xếp 2 vòng; 3 nhị vòng trong chín trước, chỉ nhị dài hơn, bao phấn nhỏ hơn; 5 nhị vòng ngoài có chỉ nhị ngắn hơn, bao phấn lớn hơn; bao phấn đính lưng, 2 ô, hướng trong, mở theo khe dọc.
    • Bầu trên, dạng trứng 3 cạnh; vòi nhụy 3, rất ngắn; đầu nhụy dạng đầu.
  • Quả bế, màu nâu đen, hình chóp 3 cạnh, nhẵn bóng, được bao trong bao hoa đồng trưởng dạng cánh.

Mô tả đặc điểm hình thái 1Mô tả đặc điểm hình thái 2

Đặc điểm phân biệt các thứ của loài F. multiflora (Thunb.) Haraldson

– Thứ F. multiflora var. multiflora bao gồm các mẫu HY, HN, LC1, LC, TN và HG1 có các đặc điểm hình thái như: Thiết diện thân tròn; thân và gân lá nhẵn, không có gai thịt.

– Thứ F. multiflora var. ciliinervis bao gồm các mẫu: SL, LC2 và HG2. Các mẫu này có chung các đặc điểm phân loại như thiết diện thân tròn, thân nhẵn không có gai thịt, có gai thịt ở gân lá mặt dưới (SL) hoặc gân lá ở cả hai mặt (LC2; HG2), gai thịt dài từ 0,1 – 0,15mm. Trên các gờ dọc thân cũng có thể có gai thịt.

– Thứ F. multiflora var. angulata có mẫu VP, có đặc điểm khác biệt với các mẫu còn lại ở thiết diện nhánh hình vuông, hoặc hình đa giác (tùy thuộc vào vị trí của thân); gân lá nhẵn.

Mô tả đặc điểm hình thái 3

Từ các đặc điểm khác nhau giữa các thứ, căn cứ vào khóa định loại của Li & cs (2003), chúng tôi xây dựng khóa định loại dưới loài của F. multiflora (Thunb.) Haraldson ở Việt Nam như sau:

Nhánh non dạng vuông ………………..…………………………………………….var. angulata
Nhánh non dạng tròn:
Gân lá nhẵn …………………………….………………………………………………..var. multiflora
Gân lá mặt dưới có gai thịt …………………………………………………………var. ciliinervis

 Đặc điểm giải phẫu

Đặc điểm chung

Thân

Thân sơ cấp: Mặt cắt hình tròn hoặc gần tròn, từ ngoài vào có: 1 – Lớp biểu bì gồm 1 hàng tế bào ngoài cùng và được bao phủ bởi một lớp cutin. 2 – Mô mềm vỏ gồm 8-10 hàng tế bào, các tế bào nhiều hình dạng và kích thước khác nhau. 3 – Mô cứng (sợi) gồm 5-8 hàng tế bào tạo thành vòng liên tục bao quanh bó mạch. 4 – Phloem nằm ngay dưới lớp mô cứng và bao quanh. (Hình 11)

Thân thứ cấp: So với thân sơ cấp thì thân thứ cấp của Hà thủ ô đỏ có một số đặc điểm khác biệt như sau: Thay thế lớp biểu bì là chu bì (bần) – 1, gồm 2-3 lớp tế bào có màu nâu; 2 – tầng sinh bần gồm 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật dẹt. 3 – Mô mềm vỏ có sự xuất hiện của nhiều tinh thể canxi oxalat hình cầu gai. Có sự phân hóa phloem thứ cấp phía ngoài – 5 và xylem thứ cấp phía trong – 6. Sự phát triển của tia ruột – 7 làm phân chia các bó mạch và mô cứng – 4 thành các dải trong đó đám mô cứng ở ngoài, phloem ở giữa và xylem ở trong. Các tinh thể canxi oxalat cũng có trong các tia ruột nhưng kích thước nhỏ hơn. (Hình 12)

Thân 1

Phần gân lá: Gân lá lồi lên ở cả hai mặt, mặt trên lồi ít hoặc nhiều, gân mặt dưới hơi vuông. Từ ngoài vào ta thấy: 1,6 – Biểu bì trên và biểu bì dưới gồm 1 lớp tế bào xếp sát nhau, tế bào biểu bì mặt trên có kích thước lớn hơn tế bào biểu bì mặt dưới, có lớp cutin mỏng bao quanh biểu bì; 2,5 – Mô dày, gồm các tế bào dày lên ở góc; Trung tâm của gân chính gồm có 2 bó mạch xếp riêng rẽ, 3 – Mạch xylem là các đường dày hình xoắn; 4 – Phloem gồm các tế bào xếp chồng lên nhau và bao quanh xylem. Ngoài ra còn có mô mềm với các tế bào nhiều hình dạng và kích thước khác nhau, có các khoảng gian bào nhỏ giữa các tế bào.

Phần phiến lá: 7, 10 – Biểu bì trên và biểu bì dưới tương tự như phần gân lá; 8 – Mô giậu gồm các tế bào thuôn dài, xếp thành một hàng nằm ngay dưới lớp biểu bì trên; 9 – Mô xốp gồm các tế bào nhiều hình dạng và sắp xếp lộn xộn, nằm giữa mô giậu và lớp biểu bì dưới. Xen giữa mô xốp rải rác có các tinh thể canxi oxalat hình cầu gai.

Lá 1

Rễ

Rễ 1

Mặt cắt hình tròn hoặc gần tròn. Từ ngoài vào trong gồm có: 1 – Lớp bần gồm 3-4 hàng tế bào màng dày; 2 – Mô mềm vỏ phát triển, gồm từ 8 – 15 lớp tế bào có thành mỏng và nhiều hình dạng, kích thước khác nhau; 4 – Các bó phloem nằm riêng lẻ hoặc chụm lại với nhau trong mô mềm vỏ; 5 – Xylem gồm các tế bào xếp sát nhau chạy vào đến tâm. Tia ruột chạy từ tâm, cắt xylem thành từng đám tạo thành hình nan quạt. 3 – Các tinh thể calxi oxalat phân bố rải rác ở mô mềm vỏ và ở tia ruột.

Đặc điểm khác nhau

Đặc điểm giải phẫu giữa các thứ của loài có sự khác nhau ở đặc điểm giải phẫu lá, cụ thể được phân tích ở bảng sau:

Rễ 2

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu trên 37 mẫu Hà thủ ô đỏ – Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson thu tại 10 địa điểm thuộc 8 tỉnh thành gồm: Hà Giang, Lào Cai, Sơn La, Lai Châu, Thái Nguyên, Hà Nội, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, chúng tôi thu được những kết quả như sau:

  • Đã xác định được ở Việt Nam hiện có 3 thứ của loài Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson gồm: F. multiflora var. multiflora (Thunb.) Haraldson; F. mutiflora var. angulata (S.Y. Liu) H. J. Yan, Z. J. Fang & S. X. Yu và F. multiflora var. ciliinervis (Nakai) Yonek. & H.Ohashi. Đồng thời đã xây dựng được khóa phân loại cho các thứ của loài này ở Việt Nam.
  • Đã mô tả được chi tiết đặc điểm hình thái loài Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson và các thứ (F. multiflora var. multiflora, F. multiflora var. angulata, và F. multiflora var. ciliinervis) của loài, cùng với đặc điểm giải phẫu các bộ phận rễ, thân, lá. Kết quả thu được là những dẫn liệu bổ sung cho các tài liệu trong nước về loài Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson, đồng thời đây cũng là dẫn liệu khoa học phục vụ công tác bảo tồn, khai thác và phát triển loài Hà thủ ô đỏ – Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson để tạo nguồn nguyên liệu sản xuất thuốc ở Việt Nam.
]]>
https://tracuuduoclieu.vn/nghien-cuu-dac-diem-hinh-thai-va-giai-phau-loai-ha-thu-o-do-fallopia-multiflora-thunb-haraldson-o-viet-nam.html/feed 0
Một số đặc điểm thực vật học và thành phần hóa học của cây Chè dây phân bố ở huyện K’Bang, tỉnh Gia Lai https://tracuuduoclieu.vn/mot-so-dac-diem-thuc-vat-hoc-va-thanh-phan-hoa-hoc-cua-cay-che-day-phan-bo-o-huyen-kbang-tinh-gia-lai.html https://tracuuduoclieu.vn/mot-so-dac-diem-thuc-vat-hoc-va-thanh-phan-hoa-hoc-cua-cay-che-day-phan-bo-o-huyen-kbang-tinh-gia-lai.html#respond Thu, 29 Oct 2020 07:30:33 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?p=47821 Nguyễn Thị Dịu, Nguyễn Hoàng Lộc, Nguyễn Minh Trí, Nguyễn Việt Thắng (2020)
Báo cáo Khoa học về nghiên cứu và Giảng dạy Sinh học ở Việt Nam – Hội nghị Khoa học toàn quốc lần thứ 4

Trong cấu tạo vi phẫu của thân và lá cây chè Dây bao gồm nhu mô đồng hóa, cấu tạo mạch gỗ, mạch libe và mô che chở. Trong bột dược liệu của cây chè Dây đã nhận biết được nhu mô đồng hóa, các tế bào biểu bì, khí khổng và tinh thể oxalat canxi. Kết quả định tính các nhóm chất trong bột dược liệu chè Dây Ampelopsis cantoniensis (Hook. Et Arn.) Planch. có các thành phần: flavonoid, anthranoid, saponin, tannin, đường khử tự do, carotenoid, acid hữu cơ và chất béo.


MỞ ĐẦU

Chè dây có tên khoa học là Ampelopsis cantoniensis (Hook. et Arn.) Planch., thuộc dạng dây leo gỗ. Cây chè dây có tác dụng diệt vi trùng, vi khuẩn (Phùng Thị Vinh, 1993), giảm độ acid tại dạ dày, giúp cho bệnh viêm loét dạ dày, tá tràng dễ liền sẹo, cắt cơn đau do viêm loét hành tá tràng, giúp tiêu hoá tốt, dễ ngủ… (Vũ Nam, 1995).

MỞ ĐẦU 1

Hình ảnh cây Chè dây

Các nghiên cứu trên lâm sàng cũng cho thấy chè Dây không có các tác dụng phụ như đầy bụng, nôn mửa, khó chịu, mệt mỏi, nhức đầu hoặc các biểu hiện dị ứng…. Cây chè Dây (Ampelopsis cantoniensis (Hook. et Arn.) Planch.) có phạm vi phân bố rộng khắp ở các khu vực đồi núi, từ các tỉnh phía Bắc đến khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Để góp phần nâng cao giá trị sử dụng và mở rộng phạm vi khai thác cây chè Dây, chúng tôi tiến hành khảo sát đặc điểm thực vật học và thành phần hóa học của cây chè Dây phân bố ở xã Krong, thuộc huyện K’Bang, tỉnh Gia Lai, làm cơ sở khoa học cho việc bảo tồn, sử dụng hợp lý, khai thác có hiệu quả để chữa bệnh, chăm lo sức khoẻ cộng đồng và phát triển bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc này tại địa phương.

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

  • Đối tượng nghiên cứu là cây chè Dây được thu hái 3 đợt từ tháng 8/2019 đến tháng 1/2020 ở xã Krong, huyện K’Bang, thuộc địa phận Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh của tỉnh Gia Lai. Mẫu vật có đầy đủ các bộ phận: rễ, thân, lá, hoa và quả.
  • Dược liệu nghiên cứu là phần thân, cành và lá của cây được thu hái 3 đợt từ tháng 8/2019 đến tháng 1/2020, rửa sạch và sấy khô ở nhiệt độ từ 65 oC -70 oC, sau đó tán thành bột để làm vật liệu nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp phỏng vấn cộng đồng: Phỏng vấn trực tiếp các cán bộ kiểm lâm, nhóm hộ và các cá nhân thuộc đồng bào dân tộc ở vùng đi khảo sát thực địa thông qua bộ phiếu điều tra về cây thuốc theo Bùi Công Hiển (1998).

Phương pháp nghiên cứu thực vât: Tại phòng thí nghiệm chúng tôi tiến hành phân tích tiêu bản, xác định tên khoa học của mẫu cây nghiên cứu bằng phương pháp so sánh hình thái thực vật dựa vào tài liệu “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (2000).

Phương pháp giải phẫu thực vật: Nghiên cứu đặc điểm vi phẫu của thân và lá chè Dây: cắt vi phẫu bằng microtome Leica RM2125, làm tiêu bản và nhuộm kép theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), A.J. Lack (2005). Các tiêu bản vi phẫu và bột dược liệu được quan sát, mô tả theo Nguyễn Viết Thân (2000) và chụp ảnh dưới kính hiển vi Olympus BX51 với độ phóng đại 400 lần.

Phương pháp định tính, định lượng: Định tính các thành phần hóa học của bột dược liệu thông qua các chỉ tiêu: flavonoid, alkaloid, saponin, tannin, đường khử, axit hữu cơ… theo Nguyễn Văn Đàn (1985). Tinh thể oxalat canxi được định tính bằng thuốc thử Alizalin red S theo Proia AD và Brinn NT. (1985).

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Đặc điểm hình thái thực vật

Qua quá trình khảo sát, điều tra tại thực địa và phân tích đặc điểm hình thái thực vật của mẫu tiêu bản tại phòng thí nghiệm, chúng tôi nhận thấy đối tượng nghiên cứu có các đặc điểm chính như sau:

  • Cây chè Dây phân bố ở xã Krong, huyện K’Bang, thuộc địa phận Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh, tỉnh Gia lai
  • Dạng cây thân leo, thân và cành cứng, hình trụ, có lông nhỏ, tua cuốn chẻ đôi, mọc đối diện với lá.
  • Lá kép lông chim lẻ, mọc so le, có 7-13 lá chét có cuống, hình trái xoan, dài 2,5-7,5 cm, rộng 1,5-5 cm, gốc tròn, đầu nhọn, mép có ít răng cưa, nhẵn, mặt trên xanh đậm (Hình 2.A), mặt dưới xanh nhạt, có lá kèm khô xác (Hình 2.B).

Đặc điểm hình thái thực vật 1

  • Cụm hoa mọc ở cành non, đối diện với lá, dạng ngù, phân nhiều nhánh, rộng 3-6cm, hoa nhiều màu trắng, lưỡng tính, đài hình chén có lông mịn, 5 răng ngắn, tràng có 5 cánh, mép hơi nhăn, nhị 5, chỉ nhị mảnh, bầu hình nón, nhẵn, có 2 ô, mỗi ô 2 noãn.
  • Quả mọng, khi chín có màu đen, mỗi quả chứa 3-4 hạt, thời điểm ra hoa vào đầu tháng 6 và cho quả vào tháng 9 hàng năm (Hình 2.C).

Định danh tên khoa học và vị trí phân loại

Dựa vào khóa phân loại lưỡng phân và tài liệu định danh của Phạm Hoàng Hộ (2000) và The Plant List (2012); chúng tôi đã xác định được tên khoa học và vị trí phân loại của đối tượng nghiên cứu như sau:

  • Tên khoa học: Ampelopsis cantoniensis (Hook.et Arn.) Planch.
  • Tên Việt Nam: chè Dây, chè Hoàng gia, Song nho Quảng Đông
  • Chi: Ampelopsis
  • Họ: Vitaceae
  • Bộ: Vitales
  • Lớp: Magnoliopsida
  • Ngành: Magnoliophyta

Đặc điểm vi phẫu cây chè Dây

Đặc điểm vi phẫu thân cây

Thân cây chè Dây có phần gỗ chiếm thể tích chủ yếu, trong phần gỗ có các mạch gỗ kích thước từ 3-5µm, nằm rải rác, phân hóa ly tâm (3); xung quanh các mạch gỗ có các tế bào sợi xylem tập hợp lại tạo thành một lớp dày khoảng 5-7µm (2); phần vỏ của thân gồm chủ yếu là các tế bào nhu mô vỏ (4); các tế bào libe chiếm thể tích nhỏ trong phần vỏ (6). Các tế bào nhu mô gỗ (tia gỗ) sắp xếp thành từng dải rộng từ 2-3µm nằm xen kẽ trong phần gỗ của thân (1) (Hình 3).

Đặc điểm vi phẫu cây chè Dây 1

Đặc điểm vi phẫu lá cây

Lá của cây chè Dây có cấu tạo điển hình của nhóm cây ưa ẩm, ưa sáng. Bao bọc mặt trên và dưới của lá, là các tế bào biểu bì (1) (4), được bao phủ bởi các lông che chở; nằm ngay bên dưới lớp biểu bì trên là lớp mô giậu khoảng 1-2 lớp tế bào (2); lớp mô khuyết khoảng 5 – 7 lớp tế bào nằm ngay bên dưới mô giậu và kéo dài đến biểu bì dưới (3), bên trong lớp nhu mô khuyết có các khoảng gian bào nằm rải rác (7). Trong mỗi bó dẫn của lá có các thành phần: mạch gỗ (5); mạch libe (6) (Hình 4).

Đặc điểm vi phẫu cây chè Dây 2
Đặc điểm bột dược liệu cây chè Dây

Bột dược liệu chè Dây là toàn bộ phần thân, cành và lá cây chè Dây được sấy khô, tán thành bột, có màu xanh xám mịn, vị chát. Quan sát dưới kính hiển vi, có thể phân biệt các cấu trúc: các tế bào biểu bì nằm rải rác (3); các mảng nhu mô đồng hóa (2); các khí khổng nằm rải rác (4); các tinh thể oxalat canxi (được định tính bởi Alizalin red S) có dạng hình kim nằm rải rác (1) (Hình 5).

Thành phần hóa học trong bột dược liệu cây chè Dây

Tiến hành thực hiện các phản ứng định tính các nhóm chất có trong bột dược liệu chè Dây bằng các thuốc thử hóa học đặc trưng, kết quả được thể hiện ở Bảng 1.

Thành phần hóa học trong bột dược liệu cây chè Dây 1

Thành phần hóa học trong bột dược liệu cây chè Dây 2

Từ các kết quả định tính các nhóm chất, chúng tôi có thể kết luận:

  • Trong bột dược liệu chè Dây có các thành phần: flavonoid, anthranoid, saponin, tannin, đường khử tự do, carotene, acid hữu cơ và chất béo.

Kết quả này của chúng tôi phù hợp với các kết quả nghiên cứu của Nguyen Van Thua (2015) đã công bố về thành phần hóa học của cây chè Dây, trong đó flavonoid, saponin và tannin là các thành phần hóa học chính.

KẾT LUẬN

  • Từ mẫu cây chè Dây phân bố ở huyện K’Bang, tỉnh Gia Lai, mô tả đặc điểm thực vật, đối chiếu các khóa phân loại và mẫu chuẩn, chúng tôi xác định tên khoa học là: Ampelopsis cantoniensis (Hook. et Arn.) Planch.
  • Đã xác định được nhu mô đồng hóa, cấu tạo mạch gỗ, mạch libe và mô che chở trong cấu tạo vi phẫu thân và lá của cây chè Dây.
  • Trong bột dược liệu của cây chè Dây đã nhận biết được: nhu mô đồng hóa, các tế bào biểu bì, khí khổng và tinh thể oxalat canxi.
  • Kết quả định tính các nhóm chất trong bộ.

Nguồn: Nguyễn Thị Dịu, Nguyễn Hoàng Lộc, Nguyễn Minh Trí, Nguyễn Việt Thắng (2020), Báo cáo Khoa học về nghiên cứu và Giảng dạy Sinh học ở Việt Nam – Hội nghị Khoa học toàn quốc lần thứ 4.

]]>
https://tracuuduoclieu.vn/mot-so-dac-diem-thuc-vat-hoc-va-thanh-phan-hoa-hoc-cua-cay-che-day-phan-bo-o-huyen-kbang-tinh-gia-lai.html/feed 0