Tra cứu dược liệu https://tracuuduoclieu.vn Fri, 12 Apr 2024 18:45:37 +0700 vi hourly 1 Kim tiền thảo https://tracuuduoclieu.vn/kim-tien-thao.html https://tracuuduoclieu.vn/kim-tien-thao.html#respond Tue, 29 May 2018 23:57:37 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/dl/kim-tien-thao-2/ Mô tả
  • Cây thân thảo, mọc bò, sau đứng thẳng, cao 0.3 – 0.5 m. Ngọn non dẹt, có khía và lông tơ trắng. Lá mọc so le, gồm 1 (đa số) hoặc 3 lá chét hình tròn, dài 1.5 – 3.4 cm, gốc bằng hoặc hơi hình tim, đầu tù hoặc hơi lõm, mặt trên màu lục xám nhạt, có gân rất rõ, mặt dưới phủ lông màu trắng bạc, mềm như nhung; lá kèm có lông, có khía; cuống lá dài 1-2 cm, có lông.
  • Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc đầu ngọn thân thành chùm ngắn hơn lá; lá bắc sớm rụng; hoa màu hồng; đài 4 răng đều, có lông ngắn, tràng có cánh cờ hình bầu dục, các cánh bên thuôn, cánh thìa cong có tai; nhị 2 bó; bầu hơi có lông.
  • Quả đầu hơi cong, hạt có lông.
  • Mùa hoa quả: tháng 3 – 5

Phân bố sinh thái

  • Trên thế giới, kim tiền thảo phân bố ở các tỉnh phía nam Trung Quốc, Lào. Ở Việt Nam, cây thường gặp ở các tỉnh thuộc vùng núi thấp và trung du phía bắc, từ Nghệ an trở ra. Các tỉnh có nhiều kim tiền thảo là Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang, Quảng Ninh, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Hà Tây, Hòa Bình…..
  • Kim tiền thảo là cây ưa sáng, ưa ẩm nhưng cũng có thể hơi chịu được khô hạn. Cây thường mọc thành đám ở ven rừng, nhất là những nương rẫy mới bỏ hoang. Độ cao phân bố của cây thường là 600m. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, quả chín tự mở để hạt thoát ra ngoài. Về mùa đông, cây có hiện tượng rụng lá hoặc tàn lụi. Cây con mọc từ hạt thường xuất hiện vào tháng 4 hoặc đầu tháng 5.
  • Do khai thác liên tục, đặc biệt 4-5 năm trở lại đây, nguồn kim tiền thảo ở Việt Nam giảm đi rõ rệt. Một số vùng trước kia có nhiều như huyện Đại Từ (Thái Nguyên), Lập Thạch (Vĩnh Phúc) nay trở nên hiếm.

Cách trồng

Kim tiền thảo đang được nghiên cứu trồng ở một số nơi. Cây được nhân giống bằng hạt. Hạt kim tiền thảo chín vào tháng 9 -10. Khi quả chín vàng, thu về phơi khô, đập lấy hạt, bảo quản đến tháng 2 – 3 đem gieo ở vườn ươm, rồi đánh cây con đi trồng. Cũng có thể gieo thẳng theo rạch rồi tỉa bớt, định khoảng cách.

Làm đất:

  • Ngoài đất đồi núi, bước đầu thấy có thể trồng kim tiền thảo trên nhiều loại đất ở đồng bằng. Đất cao ráo, thoát nước, không bị úng ngập là tốt. Đất cần được cày bừa, lên thành luống cao 20 – 25 cm, mặt luống rộng tùy ý.

Mật độ:

  • Cây trồng hoặc gieo thẳng đều giữ khoảng cách từ 30 x 30 cm đến 30 x 40 m. Trước khi trồng, nên bón lót cho mỗi hecta 10 – 15 tấn phân chuồng.

Chăm sóc:

  • Sau khi trồng, cần tưới đủ ẩm, làm cỏ, xới xáo vài ba lần, đến khi cây bò lan phủ kín mặt luống. Cũng thời gian này, cần bón thúc cho mỗi hecta 150 – 200 kg ure, chia làm 2 lần để tưới.
  • Kim tiền thảo ít khi ít bị sâu bệnh. Sau khi thu hoạch, có thể dùng phân mục, tro bếp, đất bột phủ lên mặt luống, sang xuân từ gốc lại mọc lên chồi mới.

Bộ phận dùng

Phần trên mặt đất thu hái vào mùa hạ, thu, loại tạp chất, phơi hoặc sấy khô.

Thành phần hóa học

  • Flavonoids: Kaempferol, quercetin, astragalin, vicenin 1, vicenin 2, vicenin 3, schaftoside, isoschaftoside, vitexin, isovitexin
  • Alkaloids: Desmodimine, desmodilactone,…
  • Terpenoids: Lupeol, soyasaponin I, soyasapogenol B, soyasapogenol E, …
  • Ngoài ra còn có: các hợp chất Steroides, Phenolic acid, Polysaccharid, Tinh dầu dễ bay hơi.
  • Kim tiền thảo thu thập được ở Việt Nam có fIavonoid 0,46 % và saponin 3,1 %.

Tính chất dược lý

Trong y học phương đông, Kim tiền thảo (Desmodium styracifolium (Osb.) Merr.) được sử dụng rộng rãi để trị sỏi thận với rất ít tác dụng phụ.

  • Thí nghiệm của Jun Mi, Jianmin Duan, Jun Zhang, Jianzhong Lu, Hanzhang Wang và Zhiping Wang đã cho thấy khả năng chống sự hình thành sỏi Calci oxalat của dịch chiết nước Kim tiền thảo. Chuột đực Wistar bị gây sỏi thận bằng cách cho uống dung dịch amoni oxalat 5 %. Sau 1 tuần, chuột được cho uống các liều từ thấp, trung bình đến cao (275, 550 và 1100 mg/kg) dịch chiết nước Kim tiền thảo trong 3 tuần. Kết quả cho thấy, ở liều trung bình và cao, dịch chiết nước Kim tiền thảo có hiệu quả ngăn ngừa sự tạo thành sỏi Calci oxalat thông qua cơ chế làm giảm Calci niệu và tăng bài tiết Citrat niệu, lợi tiểu và tác dụng chống oxy hóa.

Trong số các saponin triterpenic tồn tại trong Kim tiền thảo, chất soyasaponin I đã được chứng minh có tác dụng ức chế sự hình thành sỏi Ca oxalat ở thận (Hirayma H. và cộng sự 1993; CA 119: 695f; PROSEA 12(1), 1999).

  • Cao Kim tiền thảo thí nghiệm trên chuột cống trắng có tác dụng ức chế sự hình thành sỏi calci oxalat ở thận do polysaccharid ức chế sự tăng trưởng của Ca oxalalat monohydrat (Li Huizhi và cộng sự, 1992; CA 119: 699h) đồng thời làm tăng lượng bài tiết nước tiểu. Đối với gan mật, Kim tiền thảo có tác dụng tăng cường sự phân tiết dịch mật.

Tác dụng hạ huyết áp: Nghiên cứu invivo chỉ ra rằng, dịch chiết nước Kim tiền thảo có tác dụng hạ huyết áp trên chuột thử nghiệm.

  • Tác dụng này được diễn ra theo 2 cơ chế: Kích thích thụ thể cholinergic, ức chế hạch thần kinh thực vật và thụ thể α – adrenergic. Tác dụng theo cơ chế 1 hoặc 2 tùy thuộc vào liều sử dụng. Với liều sử dụng 300 mg/kg, tác dụng ưu thế theo cơ chế 1, với liều 100 mg/kg tác dụng ưu thế theo cơ chế 2. Nghiên cứu invitro còn cho thấy, dịch chiết nước Kim tiền thảo còn có tác dụng đối kháng tác dụng gây co bóp động mạch chủ gây bởi methoxamin.

Đối với hệ tim mạch, dung dịch chế từ Kim tiền thảo trên chó gây mê, tiêm tĩnh mạch với liều 1,6ml/kg (tương đương 8g/kg) làm tăng lưu lượng mạch vành 197%, hạ huyết áp khoảng 30%, làm tim đập chậm, đồng thời giảm mức tiêu thụ oxygen của cơ tim. Kim tiền thảo có tác dụng đối kháng với các triệu chứng do pituitrin gây nên lưu lượng mạch vành giảm, thiếu máu cơ tim thể hiện trên điện tâm đồ và rối loạn nhịp tim. Trên tiêu bản tim cô lập chuột lang, Kim tiền thảo có tác dụng tăng sức co bóp.

Tác dụng ức chế alcohol dehydrogenase (ADH): LIANGLIANG LIU, MIAO CHEN và XIAOQING CHEN đã tiến hành nghiên cứu về tác dụng ức chế của dịch chiết Kim tiền thảo (Desmodium styracifolium (Osb.) Merr.) đối với enzym alcohol dehydrogenase, enzym đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa ethanol, methanol và ethylen glycol.

  • Sử dụng phương pháp ly tâm siêu lọc, kết hợp với HPLC – MS. Ở phân đoạn ethyl acetat, thí nghiệm đã xác định được 2 chất có tác dụng lên enzym ADH là formononetin và aromadendrin. Nồng độ ức chế 50 % (IC50) của formonetin và aromandendrin lên enzym ADH lần lượt là 70,8 và 84,7 µg/ml tương ứng với khả năng liên kết với enzym là 90 % và 86,5 %.

Tính vị, công năng

Kim tiền thảo có vị ngọt, tính mát, vào các kinh: can, thận, bàng quang, có tác dụng thanh nhiệt, trừ thấp, lợi tiểu.

Công dụng

  • Kim tiền thảo được dùng chữa suy thận, sỏi đường tiết niệu, sỏi mật, viêm gan vàng da, viêm thận phù thũng, nhiệt lâm, thạch lâm
  • Liều dùng hàng ngày: 15 – 30 g, sắc nước uống.

Bài thuốc có kim tiền thảo

Bài thuốc có kim tiền thảo 1

Bài thuốc có cây kim tiền thảo

1. Chữa sỏi đường tiết niệu:

  • Kim tiền thảo 30g, hải kim sa 15g (gói trong vải), đông quỳ tử 15g, xuyên phá thạch 15g, hoài ngưu tất 12g, hoạt thạch 15g. Sắc nước uống.
  • Kim tiền thảo 30g; xa tiền tử 15g; chích sơn giáp, thanh bì, ô dược, đào nhân mỗi vi 10g; xuyên ngưu tất 12g. Sắc nước uống.
  • Kim tiền thảo 40g, mã đề 20g, tỳ giải 20g, trạch tả 12g, uất kim 12g, ngưu tất 12g, kê nội kim 8g. Các vị trên thái nhỏ, phơi khô sắc với 400ml nước còn 100ml uống làm 2 lần trong ngày. Nếu đái ra máu thêm nhọ nồi 16g. Hoặc kim tiền thảo, mã đề, rễ dền gai (sao vàng), rễ thiên lý, vỏ bí đạo, rễ cỏ tranh, dâu đen (sao thơm); mỗi vị 12g, sắc nước uống.

Xem thêm: Hạt bí ngô

2. Chữa sỏi đường mật

  • Kim tiền thảo 30g, chỉ xác (sao) 10 -15g, xuyên luyên tử 10g, hoàng tinh 10g, sinh đại hoàng 10g. Sắc nước uống.
  • Hoặc kim tiền thảo 20g; rau má tươi 20g; nghệ vàng 8g; cỏ xước 20g; hoạt thạch, vảy tê tê, củ gấu, mỗi vị 12g; mề gà 6g; hải tảo 8g; nước 500 ml. Sắc còn 200 ml, uống làm một lần lúc đói, hoặc sắc uống làm hai lần trong ngày.

3. Chữa viêm thận, phù, viêm gan, viêm túi mật

Kim tiền thảo 40g; mộc thông,ngưu tất mỗi vị 20g; dành dành, chút chít, mỗi vị 10g, sắc uống, ngày một thang.

Hiện nay, trên thị trường sản phẩm tốt nhất về hỗ trợ phòng ngừa và bảo vệ “thận” chứa thành phần chiết xuất của dược liệu Kim tiền thảo là Dưỡng thận đan của Công ty TNHH Tuệ Linh.

Dưỡng thận đan

Sản phẩm Dưỡng thận đan là sự kết hợp từ 7 vị thuốc nổi tiếng (Kim tiền thảo, Tầm gửi gạo, Cỏ mần trầu, Mã đề, Cối xay, Cỏ tranh, Thổ phục linh), với 100% dược liệu tự nhiên, được trồng theo tiêu chuẩn GACP – WHO. Và được đưa vào sản xuất trong dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP – WHO của công ty TNHH Tuệ Linh.

Bài thuốc có kim tiền thảo 2

Công dụng

  • Lợi niệu, hỗ trợ tăng cường chức năng thận, tăng khả năng đào thải các chất tích tụ lâu ngày trong cơ thể qua đường tiết niệu.
  • Hỗ trợ giảm các triệu chứng đái đỏ, đái đục, đái rắt, đái buốt do viêm thận cấp và mạn tính.
  • Hỗ trợ phòng ngừa và làm giảm nguy cơ sỏi thận, sỏi tiết niệu, sỏi bàng quang.

 

 

 

 

Hình ảnh sản phẩm Dưỡng thận đan

Trên đây là một số thông tin về hình ảnh, liều lượng công dụng của cây Kim tiền thảo. Nếu cần tư vấn và tìm hiểu thêm về cây Kim tiền thảo và các loại cây dược liệu khác bạn có thể liên hệ qua số tổng đài tư vấn 1800.1190 (miễn phí tư vấn) hoặc đặt câu hỏi của bạn ở mục ý kiến ở cuối bài viết, Tra cứu dược liệu sẽ giải đáp những thắc giúp bạn có thêm những thông tin đáng tin cậy.

]]>
https://tracuuduoclieu.vn/kim-tien-thao.html/feed 0
Tầm gửi gạo https://tracuuduoclieu.vn/tam-gui-gao.html https://tracuuduoclieu.vn/tam-gui-gao.html#respond Thu, 26 Apr 2018 21:08:29 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/dl/tam-gui-gao/ Mô tả
  • Cây gỗ, có bụi hoặc cây bụi nhỏ, một vài trường hợp dây leo. Không rễ hoặc có rễ (đúng hơn là giác mút), nửa ký sinh ở các phần trên mặt đất của cây chủ, ít khi ký sinh trên rễ của cây chủ.
  • Thân gỗ, giòn, cành có thể chia đốt, không có lông đến lông tơ.
  • Lá đơn, nguyên, mọc đối hoặc chụm ba ( ít khi giảm thành vảy hoặc không có lá ), phiến lá hình mác đến oval, gân lá hình lông chim hoặc song song . Không có lá kèm.
  • Hoa lưỡng tính hoặc đơn tính .Cụm hoa dạng xim , bông, chùm, tán mọc ở kẽ lá bắc( hai lá bắc hợp sinh trông giống như một đài phụ bên ngoài đài hoa).Bao hoa có đài, tràng phân biệt hoặc tiêu giảm chỉ còn lại một loại (thường tràng tiêu giảm chỉ còn là vành nhỏ hoặc không còn ).Đài một vòng, lá đài hợp , hình thuỳ hay hình chén, mép nguyên khía răng .Tràng (3-)5- 6(-9), một vòng thường cánh hợp, hình ống màu vàng, da cam, hoặc đỏ.Bộ nhị một vòng với bao hoa, xếp đối diện với chúng .Chỉ nhị mảnh hoặc không có. Bao phấn đính gốc hay đính lưng, nở bằng kẽ nứt dọc hoặc bằng lỗ.Bộ nhuỵ 3-4 lá noãn dính nhau, bầu dưới, 1 ô, noãn không cuống, không áo, không khác rõ rệt với thực giá noãn, không có phôi tâm rõ ràng .Túi phôi phát triển.Vòi nhuỵ ngắn hoặc không có, quả mọng hay quả nạc, vỏ thường có chất dính giúp cho việc phát tán trên thân cây chủ.1 – 3 hạt, không có vỏ, nhiều nội nhũ, có 1 – 3 phôi khá phân hoá. Hầu hết hạt của các loại tầm gửi đều được phủ bởi 1 lớp chất lỏng sền sệt trên bề mặt,điều này cho phép chúng bám được trên cây chủ.

Xem thêm: Nghiên cứu đặc điểm vi phẫu của thân và lá cây tầm gửi cây gạo (Taxillus chinensis)

Phân bố

Cây tầm gửi gạo phân bố ở khắp các tỉnh trên cả nước, từ đồng bằng đến trung du miền núi. Cây thường mọc, ăn bám trên những cây gỗ lớn như: Cây đa, cây gạo và cây gỗ nhỏ như cây Dâu (Tầm gửi dâu rất quý và hiếm). Ở đây chúng ta đang tìm hiểu về tầm gửi trên cây gạo.

Cách trồng và thu hái

  • Do cây mọc và sống ký sinh trên cây Gạo, nên cây mọc quanh năm, mùa đông cây cũng không bị rụng lá do luôn hút chất dinh dưỡng và nước từ những cây gỗ chúng bám vào. Cây được người dân tìm và thu hái quanh năm, nhiều nhất là vào mùa hè, khi cây phát triển mạnh nhất.
  • Người dân tiến hành chạt cả cành và lá về băm nhỏ và phơi khô tự nhiên để làm thuốc.

Bộ phận dùng

Toàn cây gồm: Thân, lá và cành nhỏ đều được dùng làm thuốc. Theo kinh nghiệm những lá to và dầy, không mục nát thì tốt hơn những lá mỏng, nhỏ.

Thành phần hoá học

  • Trong tầm gửi cây gạo có các chất như: Trans-phytol, alpha-tocopherol quinone, afzeline, quercitrin, catechin và quercituron.
  • Trong đó hoạt chất catechin trong cây tầm gửi gạo có tác dụng ngăn chặn sự hình thành sỏi canxi, rất tốt cho những bệnh nhân mắc sỏi thận, sỏi bàng quang, sỏi tiết niệu.

Xem thêm: Nghiên cứu thành phần hóa học của cây Tầm gửi gạo Taxillus chinensis (DC) Dans. sống trên cây gạo

Tính vị , tác dụng

Tầm gửi gạo có vị đắng, ngọt, tính bình, có tác dụng bổ can thận, mạnh gân xương, khử phong thấp, an thai; thường dùng trị phong thấp, tê bại, lưng gối mỏi đau, gân xương nhức mỏi, thai động không yên, đau bụng, huyết áp cao.

Công dụng

Theo y học cổ truyền, mỗi loại tầm gửi lại có một công dụng khác nhau. Loại được đánh giá cao trong các loại cây tầm gửi là tầm gửi mọc trên cây gạo tía. Có một thời gian, tầm gửi gạo còn được ví như cây bách bệnh vì tác dụng điều trị được nhiều chứng bệnh của vị thuốc này. Tầm gửi gạo có các tác dụng chính như sau:

  • Tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh sỏi thận
  • Hỗ trợ điều trị sỏi bàng quang, sỏi đường tiết niệu
  • Làm thuốc hỗ trợ điều trị viêm cầu thận
  • Tác dụng tốt cho những bệnh nhân mắc bệnh xương khớp, phong tê thấp
  • Điều trị bệnh hậu sản ở phụ nữ sau sinh

Minh chứng – Nghiên cứu khoa học cây Tầm gửi gạo

Nghiên cứu của Vũ Xuân Giang (2014) đã xác định được trong dịch chiết ethanol của Tầm gửi gạo có chứa những hoạt chất có tác dụng sinh học như trans-phytol, alpha-tocopherol quinone, afzeline, quercitrin, catechin và quercituron. Đa số các thành phần này đều có tác dụng chống oxy hóa, bẫy gốc tự do, bảo vệ màng tế bào. Đặc biệt, catechin là một hợp chất phenol có nhiều trong chè xanh, có tác dụng chống oxy hóa, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đột quỵ.

Một số nghiên cứu cho thấy catechin còn có tác dụng ngăn hình thành sỏi canxi, có thể được dùng để điều trị sỏi tiết niệu, sỏi thận, sỏi bàng quang. Cao lỏng Tầm gửi gạo còn thể hiện tác dụng chống oxy hóa thông qua làm giảm hàm lượng malonyl dialdehyd (MDA) dịch đồng thể gan. Trên mô hình gây phù nề thì nhận thấy cao lỏng Tầm gửi gạo có tác dụng chống viêm cấp. Tác dụng chống viêm của Tầm gửi gạo liều 20g/kg tương đương với tác dụng của aspirin liều 150 mg/kg. Những nghiên cứu này đã phần nào chứng minh cách sử dụng Tầm gửi gạo theo kinh nghiệm dân gian dùng để bổ can thận, chữa phong thấp, đau nhức là có cơ sở.

Bo Ding và cs (2013) phân lập 4 dẫn chất hemiterpenoid, taxilluside A-D từ thân và lá tầm gửi. Trong số các chất này, chất C và D có tác dụng ức chế tăng nồng độ calci trong cơ tim.

Lin Zhang và cs (2013) chiết polysaccharide bằng nước nóng từ gốc tầm gửi, sau đó phân tách tiếp thu được các phân đoạn TCP1-3. Phân tích cấu trúc cho thấy thành phần đường của nó gồm fructose, glucose, xylose, arbinose và rhamnose. Đây là một polysaccharide gắn với protein. Các phân đoạn TCP2, 3 có hoạt tính chống oxy hóa rõ rệt và cũng có tác dụng điều hòa miễn dịch.

Bài thuốc có Tầm gửi gạo

Chữa viêm cầu thận, sỏi bàng quang, sỏi thận: Tầm gửi gạo 15g, kim tiền thảo, rễ cỏ tranh, thổ phục linh, cây mã đề mỗi loại 10g. Đem các nguyên liệu này sắc cùng với 1,5 lít nước rồi uống hàng ngày.

Đây là bài thuốc có tác dụng giúp độc tố, cặn bã trong thận được đào thải ra bên ngoài tốt hơn.

Hiện nay, trên thị trường sản phẩm tốt nhất về hỗ trợ phòng ngừa và bảo vệ “thận” chứa thành phần chiết xuất của dược liệu Tầm gửi gạo là Dưỡng thận đan của Công ty TNHH Tuệ Linh.

Dưỡng thận đan

Sản phẩm Dưỡng thận đan là sự kết hợp từ 7 vị thuốc nổi tiếng (Kim tiền thảo, Tầm gửi gạo, Cỏ mần trầu, Mã đề, Cối xay, Cỏ tranh, Thổ phục linh), với 100% dược liệu tự nhiên, được trồng theo tiêu chuẩn GACP – WHO. Và được đưa vào sản xuất trong dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP – WHO của công ty TNHH Tuệ Linh.

Bài thuốc có Tầm gửi gạo 1

 

Công dụng

  • Lợi niệu, hỗ trợ tăng cường chức năng thận, tăng khả năng đào thải các chất tích tụ lâu ngày trong cơ thể qua đường tiết niệu.
  • Hỗ trợ giảm các triệu chứng đái đỏ, đái đục, đái rắt, đái buốt do viêm thận cấp và mạn tính.
  • Hỗ trợ phòng ngừa và làm giảm nguy cơ sỏi thận, sỏi tiết niệu, sỏi bàng quang.

 

 

 

               Hình ảnh sản phẩm Dưỡng thận đan

Trên đây là một số thông tin về hình ảnh, liều lượng công dụng của cây Tầm gửi gạo. Nếu cần tư vấn, tìm hiểu thêm về cây Tầm gửi gạo và sản phẩm Dưỡng thận đan bạn có thể liên hệ qua số tổng đài tư vấn 1800.1190 (miễn phí tư vấn) hoặc đặt câu hỏi của bạn ở mục ý kiến ở cuối bài viết, Tra cứu dược liệu sẽ giải đáp những thắc giúp bạn có thêm những thông tin đáng tin cậy.

]]>
https://tracuuduoclieu.vn/tam-gui-gao.html/feed 0
Mã đề https://tracuuduoclieu.vn/ma-de.html https://tracuuduoclieu.vn/ma-de.html#respond Mon, 16 Apr 2018 01:19:19 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/dl/ma-de/ Mô tả cây
  • Cây thân thảo, sống hằng năm.
  • Lá mọc thành hình hoa thị, hình trứng, dài 5-12 cm, rộng 3,5-8 cm, đầu tù hơn có mũi nhọn, gân lá hình cung, mép uốn lượn, nguyên hoặc có răng cưa nhỏ không đều; cuống lá dài 5-10 cm.
  • Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành bông có cán dài hơn lá, hoa nhỏ có lá bắc hình trứng, ngắn hơn đài; đài 4 thùy hơi có gờ, đính nhau ở gốc; tràng hoa mỏng; 4 thùy hình tam giác nhọn, xếp xen kẽ với các lá đài; nhị 4, chỉ nhị mảnh, bầu hình cầu có 2 ô.
  • Quả nang, hình chóp thuôn, dài 3,5-4 mm, mở bằng một nắp nứt ngang trên các lá đài, hạt hơi dẹt, màu nâu hoặc đen bóng.

Phân bố, thu hái và chế biến

Cây mã đề ưa sáng, ẩm có khả năng chịu hạn nhẹ, thích nghi cao với vùng có khí hậu nhiệt đới ẩm và nóng. Ở Việt Nam, mã đề mọc hoang dại khắp cả nước. Cây còn gặp ở một số đảo lớn như Hòn Mê, Cát Bà,…

Thành phần hóa học

  • Lá mã đề chứa iridoid (aucubosid, catalpol), acid phenolic và ester phenylpropanoic của glycoside majorosid.
    Lá non chứa chất nhầy với hàm lượng là 20%.
  • Hạt chứa chất nhày giàu D-galactose, L-arabinose và có khoảng 40% acid uronic, dầu béo.

Ngoài ra mã đề còn chứa nhiều flavonoid, quercetin, scutelarein, baicalein,hispidulin,..

Mã đề còn chứa nhiều chất khác như acid cinamic, acid p.coumaric, acid ferulic, acid cafeic, carotene, vitamin K, vitamin C

Nghiên cứu dược lý

Nước ép cây mã đề có tác dụng tăng tiết dịch vị. Trên thực nghiệm, bột cây mã đề có tác dụng tốt đối với bệnh lao và ung thư đặc biệt với các thể nặng của loét dạ dày. Cao chiết từ lá mã đề khô có tác dụng kích thích sự tái sinh của tế bào da.

Thí nghiệm với phương pháp lồng cử động cho thấy mã đề có tác dụng an thần.

  • Mã đề, được thử nghiệm trên động vật và áp dụng trên người, đã thể hiện có các tác dụng:
  • Lợi tiểu, làm tăng lượng nước tiểu, ure, acid uric và muối trong nước tiểu
  • Trừ đờm, chữa ho
  • Làm tăng tiết niêm dịch phế quản và ống tiêu hóa, ức chế trung khu hô hấp, làm thở sâu và chậm (hoạt chất plantagin)
  • Kháng khuẩn đối với một số chủng vi khuẩn gây bệnh ở da.

Đã dùng một số bài thuốc trong có hạt mã đề và một số vị thuốc khác trong điều trị bệnh đường tiết niệu để đạt các tác dụng: thúc đẩy sự di động của sỏi, chống viêm, giải quyết tình trạng ngưng trệ và thúc đẩy sự bài xuất sỏi niệu.

Tính vị, công năng

  • Lá mã đề có vị nhạt, tính mát.
  • Hạt có vị ngọt nhạt, nhớt, tính mát vào 4 kinh: can, phế, thận, tiểu tràng, có tác dụng thanh nhiệt, lợi phế, tiêu thũng, thông tiểu tiện.

Công dụng

Mã đề dùng chữa ho lâu ngày, viêm khí quản, viêm thận và bàng quang, bí tiểu trên, tiểu tiện ra máu hoặc ra sỏi, phù thũng, đau mắt sung đỏ, tiêu chảy, lỵ, chảy máu cam, ra nhiều mồ hôi.

  • Mỗi ngày uống 10-20g toàn cây hoặc 6-12g hạt dưới dạng thuốc sắc.
  • Khi dùng làm thuốc ho cho trẻ em, mã đề có nhược điểm gây đái dầm.
  • Dùng ngoài, mã đề tươi giã nát đắp làm mụn nhọt chóng vỡ, mau lành.
  • Để chữa bỏng, lấy cao đặc mã đề đắp lên vết thương băng lại, mỗi ngày thay 1 lần

Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai nên cẩn trọng. Người già thận kém, đái đem nhiều không nên dùng.

Đơn thuốc có mã đề

1. Chữa người già đái khó, cơ thể nóng: Hạt mã đề 1 chén (có dung tích 50ml), bỏ vào túi, sắc lấy nước. Dùng nước này nấu cháo lúa kê ăn.

2. Chữa đái ra máu: Lá mã đề, cỏ ích mẫu vắt lấy nước cốt uống

3. Chữa đau mắt: Mã đề giã vắt lấy nước cốt, hòa với măng tre vòi, lọc trong nhỏ mắt.

4. Thuốc lợi tiểu: Hạt mã đề 10g, cam thảo 2g, nước 600ml. Sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.

5. Chữa ho đờm: Mã đề 10g, cam thảo 2g, cát cánh 2g, nước 400ml. Sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày. Nếu không có cam thảo, có thể thay bằng đường.

6. Dùng trong bệnh sỏi niệu để thúc đẩy sự bài xuất sỏi: Hạt mã đề 12-40g, kim tiền thảo 40g, thạch vĩ 20-40g, hoạt thạch 20-40g, hải kim sa 12-40g, đông quỳ từ 12-20g, ngưu tất 12g, chỉ xác 12g, hậu phác 12g, vương bất lưu hành 12g. Có tác dụng bài xuất sỏi đường tiết niệu có đường kính 0,5-0,9 cm.

Hiện nay, trên thị trường sản phẩm tốt nhất về hỗ trợ phòng ngừa và bảo vệ “thận” chứa thành phần chiết xuất của dược liệu Mã đề  là Dưỡng thận đan của Công ty TNHH Tuệ Linh.

Dưỡng thận đan

Sản phẩm Dưỡng thận đan là sự kết hợp từ 7 vị thuốc nổi tiếng (Kim tiền thảo, Tầm gửi gạo, Cỏ mần trầu, Mã đề, Cối xay, Cỏ tranh, Thổ phục linh), với 100% dược liệu tự nhiên, được trồng theo tiêu chuẩn GACP – WHO. Và được đưa vào sản xuất trong dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP – WHO của công ty TNHH Tuệ Linh.

Đơn thuốc có mã đề 1

 

Công dụng

  • Lợi niệu, hỗ trợ tăng cường chức năng thận, tăng khả năng đào thải các chất tích tụ lâu ngày trong cơ thể qua đường tiết niệu.
  • Hỗ trợ giảm các triệu chứng đái đỏ, đái đục, đái rắt, đái buốt do viêm thận cấp và mạn tính.
  • Hỗ trợ phòng ngừa và làm giảm nguy cơ sỏi thận, sỏi tiết niệu, sỏi bàng quang.

 

 

 

Hình ảnh sản phẩm Dưỡng thận đan

Trên đây là một số thông tin về hình ảnh, liều lượng công dụng của cây Mã đề. Nếu cần tư vấn và tìm hiểu thêm về cây Mã đề và sản phẩm Dưỡng thận đan bạn có thể liên hệ qua số tổng đài tư vấn 1800.1190 (miễn phí tư vấn) hoặc đặt câu hỏi của bạn ở mục ý kiến ở cuối bài viết, Tra cứu dược liệu sẽ giải đáp những thắc giúp bạn có thêm những thông tin đáng tin cậy.

]]>
https://tracuuduoclieu.vn/ma-de.html/feed 0