Mục lục
Mô tả
Thân bụi cao Cây thân leo có nhiều cành mảnh mai lan rộng bám vào các vật gần đó để làm điểm tựa. Lá đơn, mọc xen kẽ và đầu nhọn, với cuống lá dài đến 15cm. Hoa nhỏ, đơn tính, hoa cái và đực nhìn ở các cây khác nhau.
Rễ nhìn thấy ở cả dạng dưới đất và trên không.
Mùa ra hoa: Tháng 10- 4 năm sau
Phân bố
Dây thần thông thường được tìm thấy trong khu rừng khô và rụng lá
Ở Việt Nam, phân bố nhiều ở các tỉnh thành chủ yếu ở Ninh Bình, An Giang ( Châu Đốc), Cần Thơ…
Bên cạnh đó, những nước nhiệt đới Camphucha, Lào, Philippin, Ấn Độ cây dây thần thông cũng xuất hiện rất nhiều.
Bộ phận sử dụng
Thân cây
Thành phần hóa học
Các loại hợp chất khác nhau được tim thấy trong cây được phân loại thành các nhóm như alkaloid, steroid,terpenoit,polysaccharid, glycoside và các hợp chất thơm và béo khác nhau.
Các hợp chất tìm thấy ở các bộ phận khác nhau của cât nhưng tập trung nhiều ở thân, lá và phần rễ cây.
Hợp chất chính của cây này là berberine và furanolactone và các hợp chất khác như tinosporone, axit tinosporic, cordifolisides A đến E, giloin, gilenin, giloininand thô, polysaccharide arabinogalactan, picrotene, bergenin, gilosterol, tinosporol, tinosporidine, sitlosterol, cordosifol, tinosporidine octacosonal, tinosporide, columbin, chasmanthin, palmarin, palmatosides C và F, amritosides, cordioside, tinosponone, ecdysterone, makisterone A, hydroxyecdysone, magnoflorine, tembetarine, syringine, glucan polysaccharide, syringine apalosylglycoside, syringine apaliosrglycoside các hợp chất đã được ion hóa từ thực vật.
Tính vị
Dây thần thông có vị đắng, tính hàn
Công dụng và cách dùng
Từ thời xa xưa, dây thần thông có nhiều đặc tính đã được sử dụng bao gồm đặc tính chữa bệnh chống lại bệnh vàng da, sốt, bệnh gút, nhiễm trùng đường kiết niệu và đường hô hấp và các biện pháp chống nhiễm trùng da, tiêu chảy mãn tính.
Ngoài ra, dây thần thông còn có công dụng chống oxy hóa, stress, giảm đau, hạ sốt và chữa sỏi thận.
Ở Việt Nam, dây thần thông được sử dụng chữa bệnh trong Đông y
Cách dùng:
Chữa sốt rét
- Rễ và thân dây thần lông, củ ấu và gừng khô mỗi vị 5g sắc 400ml nước , uống vào sáng tối
- Dây thần thông kết hợp với vỏ cây tra thỏ và lá xuyên tâm sắc nước uống hàng ngày
Chữa viêm loét dạ dày
- 50g dây thần thông khô sắc với nước. Uống hàng ngày thay nước vào lúc đói .
Dược lý và các nghiên cứu khoa học
Trong hệ thống y học Ấn Độ ( ISM) được coi là một thuốc cổ truyền để chữa các bệnh khác nhau. Cho đến thời điểm hiện tại, có rất nhiều nghiên cứu khoa học đánh giá về hoạt tính công dụng của chiết xuất từ dây thần thông.
Làm lành vết thương
Shanbhag T và công sự , nghiên cứu đã đánh giá viêc chữa lành vết thương của chiết xuất của dây thần thông và tác dụng của nó đối với quá trình chữa lành bị ức chế của dexmamethasone. Kết quả cho thấy được khả năng chữa lành vế thương khá cao và chiết xuất từ cây không làm mất tác dụng chữa lành của dexamethasone.
Hạ lipit trong máu
Stanely và cộng sự đã nghiên cứu tác dụng hạ axit trong nước của dịch chiết rễ trên chuột mắc bệnh tiểu đường .Liều lượng chiết xuất từ rễ cây là 0,5 g/ kg cho tác dụng hạ đường huyết cao nhất. Khi mức độ lipit huyết thanh trong bệnh tiểu đường tăng lên chúng đại diện cho bệnh tim mạch vành, mức độ lippit huyết thanh thấp thì sẽ làm giảm nguy cơ mặc bệnh mạch máu.
Hoạt động chống đái tháo đường
Chiết xuất của dây thần thông có hoạt tính chống đái tháo đường ở động vật bị đái tháo đường có hiệu quả 50%-70% so với insulin.
Chiết xuất từ rễ của cây thần thông cho thấy tác dụng hạ đường huyết ở người bệnh tiểu đường do alloxan gây ra bằng cánh làm giảm hàm lượng glucose dư thừa trong nước tiểu cũng như ở mức bình thường.
Hoạt động chống trầm cảm
Sarma và cộng sự đã báo cáo trong nghiên cứu chiết xuất của dây thần nông ở liều 100mg/kg cho hoạt tính chống stess đáng kể ở tất cả các thông số so với thuốc tiêu chauanr diazepam. Chiết xuất thực vật mang lại mức độ vừa phải đối với các hành vi và phản ứng thiếu hụt tinh thần. Nghiên cứu lâm sàng cho thấy mức độ IQ của bệnh nhận được cải thiện.
Tham khảo
Trong y học cổ truyền Ấn Độ, tất cả các bộ phận của cây được sử dụng rộng rãi về tác dụng, chống viêm, chống dị ứng, bảo vệ gan, tăng dục, tăng thích nghi và hoạt tính điều hoà miễn dịch trong các bệnh nhiễm khuẩn.
Dây thần thông cũng được dùng trị các bệnh da, vàng da, thiếu máu, sốt, sốt rét và thấp khớp. Dây thần thông là một thành phần của một số lớn bài thuốc sắc trong y học cổ truyền Ấn Độ trị bệnh về khớp.
Tinh bột từ thân và rễ được dùng làm chất bổ dưỡng trong bệnh tiêu chảy và lỵ mạn tính. Dịch ép từ cây tươi là một thuốc lợi tiểu mạnh, trị bệnh về tiết niệu và bệnh lậu.
Ngoài tác dụng trị sốt rét, rễ thần thông còn có hoạt tính chống stress và trị bệnh phong. Dây thần thông cũng được dùng trong thú y.
Thân cây tán bột hoặc sắc lấy nước cho vào bơ sữa trâu lỏng, sữa dê hoặc mật ong được dùng để lọc máu, làm ổn định sức khoẻ người cao tuổi và làm bắp thịt chắc khoẻ.
Ở Sri Lanka, thân dây thần thông được dùng trị sốt, bệnh da, vàng da và bệnh giang mai. Tinh bột từ rễ và thân cây được dùng trị tiêu chảy mạn tính và lỵ mạn tính dai dẳng, và là một chất dinh dưỡng có giá trị, trong trường hợp ruột bị kích thích và không tiêu hoá được thức ăn thông thường. Nó có tác dụng điều trị các triệu chứng của thấp khớp. Dịch ép cây tươi là thuốc lợi tiểu mạnh.