Mục lục
Mô tả
- Úc lý là cây loại vừa, lá rụng, cao 1-1.5m, vỏ cây sắc nâu tro, có những vân dọc không quy tắc, cành non sắc nâu vàng, sáng trơn.
- Lá mọc xen kẽ, cuống lá dài 2-3mm, rải lông mềm ngắn; Phiến lá thông thường là hình trứng dài, ít khi là hình trứng pha hình kim, hoặc hình trứng tròn, dài 5-6cm, rộng 2,5 – 3cm, đầu lá dần nhọn, đáy lá hình tròn, mép lá có răng cưa không ngay ngắn, phía lưng lá men theo gân chính rải lông mềm ngắn.
- Hoa nở trước lá, 2-3 đóa mọc tụm, cuống hoa dài 2-5mm, có cạnh góc, rải lông mềm ngắn sắc trắng …
- Hoa nở vào tháng 5-6, ha mọc dốc núi hướng mặt trời bên đường hoặc lẫn trong bui cây nhỏ.
Phân bố
Úc lý nhân chưa thấy trồng và khai thác ở Việt Nam, thường được nhập từ Trung quốc và nơi khác.
Bộ phận dùng và phương pháp chế biến
Úc lý nhân là nhân quả cây Úc lý. Thường lấy quả chín, thu hái vào mùa thu. Nên chọn nhân chắc không ốp, mốc mọt là tốt.
Bào chế:
Thu hái vào mùa thu. Sàng bỏ bùn, bụi vảy, đãi sạch phơi khô. Hạt được giã bằng cối và chày
Thành phần hóa học
- Hạt úc lý chứa amygdalin (Khổ hạnh nhân đại), fatty oil (chi phương du) 58,3% – 74,2%; Volatile organic axit (axit hữu cơ kiểu Volatile); chất Albumen thô, cellulose (thiên duy tố) tinh bột (định phấn) oleic axit (du toan).
- Lại hàm chứa Saponin (tạo đại) 0.96% cùng với sterol (lưu thuần) thực vật, sinh tố B1.
- Vỏ thân hàm chứa chất thuộc da 6,3%. Lá chưa vitamin C 7,30 mg%.
- Quả âu lý thì chứa Fructo (đường quả) 5,2%.
- Hoa chứa vitamin C 126,7mg%.
Vị thuốc Úc lý nhân
Hình ảnh vị thuốc Úc lý nhân
Tính vị: Vị cay, đắng, tính ôn (Trung dược học).
Quy kinh: Vào kinh Tiểu trường và Đại trường (Trung dược học).
Tác dụng:
- Nhuận trường, lợi tiểu và tiêu thủng (Trung dược học).
- Nhuận táo, thông tiện, lợi niệu, tiêu thủng (Thực Dụng Trung Y Học).
Chủ trị: Trị táo bón, bụng trướng nước, thuỷ thủng, nước tiểu ít (Thực Dụng Trung Y Học).
Liều dùng
- Ngày dùng 5 – 12g
Kiêng kỵ:
- Không dùng Úc lý nhân trong trường hợp mất nước hoặc khi có thai (Trung dược học).
- Âm hư, dịch suy, có thai: không dùng (Thực Dụng Trung Y Học).
Bài thuốc có vị Úc lý nhân
Trị trẻ sơ sinh đại tiện không thông và kinh phong do nhiệt đờm, thực chứng:
Úc lý nhân, Xuyên đại hoàng, tán nhuyễn, trộn với Hoạt thạch làm thành viên, to bằng hạt ngô, uống với nước sắc Bạc hà, trước bữa ăn(Úc lý nhân hoàn – Tiểu nhi dược chứng trực quyết).
Trị táo bón:
Dùng Úc lý nhân với Hạnh nhân, Đào nhân và Bá tử nhân trong bài Ngũ Nhân Hoàn.
Trị phù:
Dùng Úc lý nhân với Tang bạch bì, Xích tiểu đậu và Bạch mao căn trong bài Úc Lý Nhân Hoàn.
Trị phụ nữ khí huyết ứ trệ, bụng và hông trướng, tay chân phù:
Úc lý nhân 40g, Diên hồ sách 20g, Địa hoàng 28g, Khiên ngưu tử 40g, Mộc hương 20g, Quất bì 20g, Quế 20g, Tân lang 28g. Tán bột, mỗi lần dùng 8g uống với rượu ấm. (Úc Lý Nhân Tán – Kê Phong Phổ Tế Phương).
Trị thấp nhiệt ủng thịnh gây nên phù thũng, phiền nhiệt, khát, táo bón:
Bạch đào hoa 2g, Đại hoàng 0,7g, Hạnh nhân 3g, Phòng kỷ 3g, Phục linh 4g, Sinh khương 2g, Thanh bì 2g, Tô tử 5g, Úc lý nhân 4g. Sắc uống. Tác dụng: Phân lợi thấp nhiệt. (Úc Lý Nhân Thang – Nhật Bản Hán Y Danh Phương Tuyển).
Trị chứng bí đại tiện, táo bón thường xuyên, nhất là chứng (nhiệt táo) ở người già:
Úc lý nhân 12g, Đương quy 3g, Thục địa 3g, Địa hoàng 6g (Can địa hoàng 3g), Ma tử nhân 2g, Đào nhân 2g, Hạnh nhân 2g, Chỉ thực 2g, Hoàng cầm 2g, Hậu phác 2g, Đại hoàng 3g, Cam thảo 1,5g, Tạo giáp 12g, Khương hoạt 4 – 12g. Sắc uống ngày một thang. (Nhuận Tràng Thang).